TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều
Ngành/chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch
Mã số: 9720107
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Xuân Tuấn
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh
2. PGS.TS. Phạm Trường Sơn
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Lần đầu tiên sử dụng lập bản đồ 3D trong triệt đốt NTTT được thực hiện trên 152 bệnh nhân tại Việt Nam và báo cáo đầy đủ về hiệu quả việc, tính an toàn và giảm chiếu tia khi sử dụng phương pháp này. Sau thời gian nghiên cứu từ 1/2019 đến 06/2023, chúng tôi rút ra một số điểm mới đóng góp cho chuyên ngày như sau:
1. Đặc điểm điện tim của NTTT ở ĐRTP: D2, D3, aVF dương; aVL, aVR âm; chuyển tiếp ở V4 chiếm 60,7%; NTTT ở thành bên QRS rộng hơn thành vách, tỷ lệ QRS dương ở chuyển đạo D1 thành bên cao hơn thành vách (65% so với 31,4%); NTTT ở thành trước tỷ lệ QRS âm ở D1 cao hơn so với thành sau (82,4% so với 18,1%).
2. Đặc điểm điện tim của NTTT ngoài ĐRTP: QRS của NTTT ở các chuyển đạo D2, D3 có thể: cùng dương, cùng âm hoặc ngược chiều; aVL có QRS dương 100%; độ rộng QRS nhỏ hơn nhóm ĐRTP (122 ±15,5 ms so với 136,7 ± 14,5 ms); NTT có chuyển đạo chuyển tiếp sớm hơn so nhóm ĐRTP, hầu hết chuyển tiếp ở V2, V3 (85,7%).
3. Đặc điểm điện sinh lý: NTTT ở ĐRTP hầu hết khởi phát từ thành trước (64,8%) và thành vách (72,4%): NTTT ở ngoài ĐRTP có 7 ca đều gặp ở vòng VBL, vùng vách có 6 ca, thành bên 1 ca. NTTT khởi phát ở cả 3 vùng điện thế khác nhau: vùng điện thế thấp, ranh giới và cao.
4. Hiệu quả triệt đốt: NTTT ở ĐRTP có tỷ lệ thành công cao ở cả 2 phương pháp lập bản đồ: phương pháp 2D là 88,2%, phương pháp 3D 93,3%, Tỷ lệ tái phát muộn ở nhóm 2D cao hơn so với nhóm 3D (7,1% so với 1,7%). Nhóm ngoài ĐRTP tỷ lệ thành công thấp hơn 71,4%. Về triệu chứng lâm sàng trước đốt 100% có triệu chứng, sau đốt chỉ còn 16,4% có triệu chứng nhưng nhẹ hơn, ngất không còn bệnh nhân nào mắc phải.
5. Nhóm bệnh nhân đặc biệt: nhóm có thai và nhóm NTTT tái phát từ phương pháp 2D được triệt đốt thành công nhờ phương pháp 3D.
6. An toàn thủ thuật: trong 152 bệnh nhân triệt đốt chỉ có 5 ca có biến chứng, trong đó 4 ca liên quan chọc mạch: 3 ca hematoma, 1 ca giả phình động mạch; 1 ca blốc nhánh phải. Chúng tôi không có ca nào bị biến chứng lớn như: tràn dịch mang tim, thủng tim, blốc nhĩ thất độ cao.
7. Thời gian chiếu tia: giảm đáng kể ở nhóm sử dụng phương pháp lập bản đồ 3D so với phương pháp lập bản đồ 2D (4,2 ± 3,7 phút so với 11,0 ± 8,4 phút). Trong nhóm sử dụng bản đồ 3D, nhóm NTTT khởi phát từ ngoài ĐRTP thời gian chiếu tia kéo dài hơn (7,3 ± 3,9 phút so với 3,8 ± 3,5 phút).
Kết luận: Phương pháp lập bản đồ 3D là phương pháp cho hiệu quả cao và an toàn trong triệt đốt NTTT, ngoài ra đây còn là phương pháp giảm được chiếu tia X đáng kể lên bệnh nhân và nhân viên y tế, điều này được ứng dụng trên bệnh nhân nhạy cảm tia X như: phụ nữ có thai và trẻ em.