Luận án Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên Lưu

Luận án Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 1 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ LUẬN AN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên”

Chuyên ngành: Nông nghiệp – Bảo vệ thực vật

Mã số: 9.62.01.12

Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Văn Huy

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Văn Trịnh

TS. Nguyễn Văn Liêm

Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Lần đầu tiên đã thu thập và xác định được thành phần nấm ký sinh ve sầu ở khu vực Tây Nguyên có 7 loài, trong đó, 2 loài nấm Nomuraea cylindrospora Tzean và Beauveria bassiana Vuill. ký sinh chủ yếu trên ve sầu trưởng thành, 5 loài nấm Metarhizium anisopliae Sorok., Paecilomyces cicadae Samson, Purpureocillium lilacinum Thom, Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz và Cordyceps nutans ký sinh chủ yếu trên ấu trùng ve sầu. Trong số 7 loài nấm thu được, loài nấm tua trắng Paecilomyces cicadae có nhiều tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê ở Tây Nguyên. Nấm P. cicadae có tần xuất bắt gặp cao nhất (+++) và có hiệu lực ký sinh gây chết ấu trùng ve sầu đạt 86,7%. Có khả năng nhân sinh khối trên môi trường gạo với số lượng bào tử đạt tới 1,8 × 109 CFU/g.

2. Đã xác định được các đặc điểm hình thái, sinh học chính của nấm P. cicadae (Pael). Khả năng sinh bào tử của nấm P. cicadae (Pael) tăng nhanh từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 9 sau nuôi cấy trên môi trường nhân tạo với lượng bào tử tăng từ 9,2 x 107 đến 1,2 x 108 bào tử/cm². Nấm có khả năng sinh enzyme ngoại bảo với đường kính vòng phân giải Chitine đạt tới 16,5mm, đạt 14,6mm trên cơ chất Lipid và 15,0mm trên cơ chất Cellulose. Nấm P. cicadae (Pael) phát triển tốt trên môi trường PDA, nhiệt độ tối ưu là 20 -25°C và pH môi đường thích hợp là 6,0 và 6,5. Trong tổ hợp điều kiện này, đường kính khuẩn lạc của nấm đạt tương ứng 5,10 – 5,57cm sau 12 ngày nuôi cấy.

3. Tỷ lệ ấu trùng ve sầu bị nấm P. cicadae ký sinh tự nhiên ở Tây Nguyên đạt đỉnh cao thứ nhất vào thời điểm giữa tháng 5 với tỷ lệ trung bình đạt tới 8,03%, trong đó tỷ lệ

ký sinh cao nhất tới 11,3% tại Krông Pắk (Đắk Lắk). Tỷ lệ ấu trùng ve sầu bị nấm ký sinh đạt đỉnh cao thứ 2 trong năm vào giữa tháng 9 với tỷ lệ ký sinh đạt 4,88%. Tại các vườn cà phê có độ tuổi từ 10 năm tuổi có tỷ lệ ấu trùng ve sầu bị nấm ký sinh cao nhất, dạt từ 4,3 đến 5,7% tuỳ theo từng địa phương.

4. Đã xác định được môi trường và các điều kiện thích hợp để sinh khối nấm P. cicadae (Pael) phát triển, trong đó môi trường dinh dưỡng có thành phần chính là gạo có bổ sung dung dịch CaCO3(0,5%) cho lượng bào tử nấm đạt 1,81 x 10 bào tử/gam sinh khối sau 12 ngày nhân nuôi. Nhiệt độ thích hợp để nhân sinh khối nấm là 25°C. Khối lượng môi trường 150gam và 200gam/túi, cho lượng bào tử đạt tương ứng là 1,92 x10° và 1,90 x109 bào tử/gam sinh khối khô. Thời điểm thu hoạch bào tử nấm làm chế phẩm tốt nhất là sau 10 ngày nuôi nhân với số lượng bào tử đạt tới 1,92 x 109 bào tử/gam. Khi độ ẩm môi trường nuôi cấy ở mức 33% và 35% thì lượng bào tử nấm tạo ra tương đương nhau, tương ứng đạt 1,82 x 10 và 1,91 x 0º bt/g sinh khối khô.

5. Sử dụng chế phẩm với liều lượng 30kg/ha là phù hợp, cho hiệu quả phòng trừ ve sầu đạt 75,7%. Áp dụng xử lý chế phẩm vào giữa tháng 4 cho hiệu quả tới 75,7% vào 30 ngày sau xử lý. Trong điều kiện nhà lưới, sử dụng với nồng độ 1,0 x 107 và 5,0 x 107 bào tử/ml, tương ứng với liều lượng 30 kg và 40 kg/ha sử dụng ngoài đồng ruộng, cho hiệu quả gây chết ấu trùng ve sầu đạt tương ứng tới 82,0% và 86,0%.

6. Hiệu lực phòng trừ ấu trùng ve sầu chế phẩm P. cicadae (Pael) đạt tới 78,2% sau 30 ngày xử lý trong thí nghiệm diện hẹp ngoài đồng,. Trên diện rộng, hiệu quả của chế phẩm đạt 74,6% tại Đăk Nông, đạt 74,7% tại Lâm Đồng, đạt 75,3% tại Gia Lai sau 30 ngày xử lý. Mô hình sử dụng chế phẩm 2 lần vào tháng 4 và 8 với qui mô 1 ha/mô hình cho hiệu quả phòng trừ ấu trùng ve sầu tại xã Đắk N’Rung đạt 67,8% và hiệu quả hạn chế cây cà phê bị vàng lá đạt 84,8%, tại xã Nâm N’Jang tương ứng là 68,5% và 86,5%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên

.zip
7.16 MB

Có thể bạn quan tâm