Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan Lưu

Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên luận án: “Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan”

Họ tên NCS: Trần Ngọc Minh

Chuyên ngành: Giải phẫu bệnh và Pháp Y Mã số: 62720105

Nội dung trích yếu luận án:

Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào gan ( UTBMTBG) đã vượt ung thư phổi để trở thành bệnh ung thư (UT) phổ biến nhất khi mỗi năm có 25.335 trường hợp mắc mới và 25.404 trường hợp tử vong. Các nốt loạn sản (NLS) và u tuyến tế bào gan (UTTBG) là những tổn thương tiền ung thư, khó chẩn đoán phân biệt với UTG sớm và trên sinh thiết nhỏ. Hóa mô miễn dịch (HMMD) có thể giúp phân biệt được các tổn thương tiền ung thư và tổn thương ác tính. Việt Nam, hiện vẫn chưa có nghiên cứu về các tổn thương tiền ung thư gan và các dấu ấn HMMD giúp chẩn đoán phân biệt các tổn thương đó với tổn thương ác tính. Từ tất cả các lí do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan” nhằm hai mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm mô bệnh học tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan.

2. Đối chiếu độ mô học với một số yếu tố liên quan khác của UTBMTBG. Đánh giá giá trị một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa cao.

Phương pháp nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang, tiến cứu. UTTBG và nốt loạn sản: chọn mẫu có chủ đích. UTBMTBG, cỡ mẫu được tính theo công thức dành cho NC mô tả cắt ngang.

Kết quả: NLS độ cao thường gặp hơn độ thấp. Các đặc điểm mô học của NLS: động mạch đơn độc, mao mạch hóa, độ dày bè u > 2 hàng tế bào; nhiễm mỡ, nhân không điển hình. Đặc điểm mô học UTTBG: thoái hóa mỡ, xoang mạch giãn, xâm nhập viêm, xoang chứa máu và có thể có tế bào không điển hình. Thường gặp nhất típ I-HCA 45,45 %. UTBMTBG gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ 9:1, tuổi thường gặp 50-69. Típ bè gặp 96,31%, típ xơ cứng 1,05%, xơ lát 2,63% và dạng lympho biểu mô (0,52%). Tế bào u tiết mật 48,42%, tế bào sáng 39,47%, thể hyalin 38,94%, tế bào điển hình 32,63%, thể nhạt màu 7,36%, đa hình thái 7,36% và thể vùi kính mờ 4,21%. Độ mô học biệt hóa vừa 56,84%, biệt hóa kém 28,95%, biệt hóa cao 13,69%. Xâm nhập mạch gặp 58,82%, xơ hóa gan 63,24%. Nồng độ AFP càng thấp thì độ biệt hóa càng cao (p = 0,026). Típ bè và típ đặc thường có độ biệt vừa và kém/không (p = 0,022; p = 0,002; p = 0,0001; p = 0,0001). Không thấy mối liên quan giữa độ biệt hóa với kích thước, số lượng u và xâm nhập mạch (p > 0,05). Dấu ấn L-FABP âm trong H-HCA; β-catenin và GS dương trong B-HCA; SAA dương trong I-HCA; SAA, beta – catenin và GS âm cùng L-FABP dương trong U-HCA. Arg-1 và HepPar-1, có độ nhạy cao (94,21%) và (88,42%) khi chẩn đoán UTBMTBG. Dấu ấn CD34 có độ nhạy cao nhưng hạn chế khi chẩn đoán phân biệt UTBMTBG với NLS và UTTBG; CK7/CK19 ít có gí trị chẩn đoán UTBMTBG do độ nhạy thấp. Cặp HSP70+/GS+ có độ nhạy (76,92%), độ đặc hiệu (100%), độ chính xác (89,1%) cao nhất, hơn cặp HSP-70+/GPC3+ và cặp GPC3+/GS+ (có cùng độ nhạy (42,31%), độ đặc hiệu (100%) và độ chính xác (72,72%). Khi cả 3 dấu ấn HSP-70, GS, GPC-3 dương, giảm độ nhạy 42,31%, tăng độ đặc hiệu 100% và giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 65,91%. Khi ít nhất 2 dấu ấn dương, độ nhạy tăng lên, độ đặc hiệu vẫn là 100%. Khi có ít nhất 1/3 dấu ấn bộc lộ thì độ nhạy cao và độ đặc hiệu khá tốt 96,15%; 65,52%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan

.zip
5.26 MB

Có thể bạn quan tâm

Luận án tiếp tục đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Thông qua đó, rút ra một số nguyên nhân và hạn chế của các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng nhằm kết hợp với kết quả nghiên cứu 7 yếu tố, làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới – Luận án đề xuất thứ tự ưu theo kết quả nghiên cứu đưa ra giải pháp phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới, cụ thể: + Giải pháp về kết nối thị trường + Giải pháp về công nghệ phù hợp + Giải pháp về thiết kế kiến trúc xây dựng + Giải pháp về môi trường + Giải pháp về nguồn vốn + Giải pháp về nguồn nhân lực 2. Về phương diện thực tiễn – Kết quả nghiên cứu đem lại một số định hưởng thực tiễn phát triển doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như sau: Một là, đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh rất cần được sự quan tâm ở tầm chiến lược phát triển toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long và kể cả tỉnh Sóc Trăng, nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Hai là, đối với Ủy ban nhân tỉnh cần rà soát lại quy hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tỉnh hình phát triển doanh nghiệp. Các giải pháp của luận án làm tài liệu tham khảo và gợi ý cho giám đốc các doanh nghiệp xay dựng vận dụng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. – Khuyến nghị chính sách nhà nước tiếp tục thực hiện như: Một là, đối với chính sách cải cách thủ tục hành chính của chính quyền; Hai là, chính sách thuế đối với các doanh nghiệp xây dựng; Ba là, đối với chính sách nhà nước quản lý kinh doanh bất động sản; Bốn là, đối với chính sách quản lý đấu thầu trong hoạt động xây dựng; Năm là, chính quyền địa phương cần hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh bất động sản nhằm nâng cao tỉnh hấp dẫn của thị.