TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin với một số nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 9720107
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đoàn Việt Cường
Họ và tên Người hướng dẫn: PGS. TS Hoàng Trung Vinh;GS. TS Nguyễn Lĩnh Toàn
Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
Là công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về nồng độ resistin ,visfatin và mối liên quan với một số nguy cơ tim mạch –chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Đề tài đã cho thấy nồng độ resistin và visfatin tăng ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 so với nhóm chứng không đái tháo đường và phân nhóm đái tháo đường có thừa cân béo phì so với nhóm đái tháo đường không thừa cân béo phì, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,01.
Nồng độ resistin tăng có liên quan với nồng độ insulin máu lúc đói và các chỉ số kháng insulin tại các điểm cắt (insulin ≥ 12µU/ml, HOMA-IR > 2,6, McAuley < 5,8, TyG > 4,65) và các chỉ số sinh vữa xơ động mạch tại điểm cắt (AIP ≥ 0,1, CRI-I < 3,5(nam), <3,0 (nữ), CRI-II ≥ 3,3, AC ≥ 3,0), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,01.
Nồng đô resistin có tương quan yếu với glucose máu lúc đói r = 0,14, p < 0,05, HbA1c r =0,16, p<0,01, BMI r =0,23, p<0,001, HOMA-IR r=0,15, p<0,01, Quicki, r =-0,20 p<0,01. Chưa thấy có liên quan với tuổi, giới, tăng huyết áp .
Nồng độ visfatin tăng có liên quan với nồng độ insulin máu lúc đói , các chỉ số kháng insulin tại các điểm cắt (insulin≥12µU/ml, HOMA-IR>2,6,McAuley<5,8,TyG>4,65), p<0,01. Không có liên quan với các chỉ số sinh vữa xơ động mạch tại điểm cắt (AIP≥0,1, CRI-I<3,5(nam ), <3,0 (nữ), CRI-II≥3,3, AC≥3,0)p>0,05. Nồng độ visfatin có tương quan thuận với cân nặng r=0,150, p<0,05, chiều cao r=0,17, p<0,05, chưa thấy mối tương quan với các chỉ sô khác.