Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học phân tử gen K13 và đáp ứng của Plasmodium falciparum với dihydroartemisinin-piperaquin phosphat ở một số vùng sốt rét lưu hành Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học phân tử gen K13 và đáp ứng của Plasmodium falciparum với dihydroartemisinin-piperaquin phosphat ở một số vùng sốt rét lưu hành

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 13 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học phân tử gen K13 và đáp ứng của Plasmodium falciparum với dihydroartemisinin-piperaquin phosphat ở một số vùng sốt rét lưu hành tại Việt Nam” được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:

1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học phân tử đột biến gen K13 của Plasmodium falciparum tại 5 tỉnh Bình Phước, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Quảng Trị năm 2016-2018.

2. Đánh giá đáp ứng của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với thuốc dihydroartemisinin piperaquin phosphat tại các điểm nghiên cứu.

3. Đánh giá nhạy cảm của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với thuốc sốt rét bằng kỹ thuật in vitro tại Gia Lai.

Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số: 972.01.17

Họ và tên của nghiên cứu sinh: ĐÔ MẠNH HÀ

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Quang Phúc; 2. TS. Trương Văn Hạnh

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Tóm tắt những kết quả của luận án:

1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học phân tử đột biến gen K13 của Plasmodium falciparum tại 5 tỉnh Bình Phước, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Quảng Trị có sốt rét lưu hành nặng năm 2016-2018

Tỷ lệ có đột biến gen K13 chung tại 5 tỉnh là 46,23% (135/292). Trong đó, đột biến K13 tại Bình Phước là 97,44% (38/39), Gia Lai 62,03% (67/108), Khánh Hòa 32,69% (17/52), Ninh Thuận 6,82% (3/44), Quảng Trị 20,41% (10/49), Tất cả đột biến gen K13 tại Bình Phước, Ninh Thuận và Quảng Trị đều là kiểu C580Ỵ chiếm lần lượt Bình Phước 97,44%; Ninh Thuận 6,82% và Quảng Trị 20,41%; Tại Gia Lai kiểu đột biến K13 đa dạng hơn, trong đó kiểu C580Y chiếm 45,37% và P553L là 5,56% là hai kiểu đột biến xác định kháng artemisinin và loại đột biến liên quan C496F là 4,63% ngoài ra còn có 2 đột biến chưa xác định vai trò là K503N và Y511H chiếm 6,48%; Tại Khánh Hòa có 2 đột biến xác định kháng là C580Y là 5,77%, kiểu P553L là 21,15% và ba kiểu khác H384Q, G638E, G639D là 5,77%.

2. Đánh giá đáp ứng của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với thuốc dihydroartemisinin -piperaquin phosphate tại các điểm nghiên cứu

– Thời gian sạch KST trung bình là: Bình Phước 52,1 ± 20,1 giờ, Gia Lai 45,5 ± 22,2 giờ, Khánh Hòa 38,1 ± 16,6 giờ, Ninh Thuận 31,2 ± 11,1 giờ, Quảng Trị 24,6 ± 1,5 giờ.

Đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ (ACPR) của P. falciparum với thuốc DHA-PPQ tại Ninh Thuận và Quảng Trị đều là 100%, ACPR tại tỉnh Khánh Hòa 97,4% và Gia Lai 97,8%. Trong khi ở Bình Phước, tỷ lệ ACPR là 81,8% (< 90%), thất bại lâm sàng muộn (LCF) 2 (6,1%), thất bại KST muộn (LPF) là 4 ca (12,2%), chưa có thất bại điều trị sớm tại cả 5 tỉnh, với tỷ lệ thất bại tại Bình Phước cần phải tìm một phối hợp ACTs khác thay thế.

– Tỷ lệ tồn tại KST thể vô tính sau điều trị DHA-PPQ ở ngày Da tại các điểm theo dõi là: Bình Phước 41% (16/39), Gia Lai 14,6% (7/48), Khánh Hòa 18,6% (8/43), Ninh Thuận 0% (0/40) và Quảng Trị 0% (0/31). Tỷ lệ D3 > > 10% ở các tỉnh Bình Phước, Gia Lai, Khánh Hòa, kết hợp với đột đột biến gen K13 ở các tỉnh là Bình Phước 97,44%, Gia Lai 58,33%, Khánh Hòa 37,21%, khẳng định 3 tỉnh này KST P. falciparum đã kháng với ART.

– Tất cả những 31 bệnh nhân có KST ngày D3 đều có đột biến gen K13, có 23 mẫu có đột biến C580 Y (Bình Phước 16 mẫu, Gia Lai 6 mẫu và Khánh Hòa 1 mẫu), 8 mẫu có đột biến P553L (Khánh Hòa 7 mẫu và Gia Lail mẫu). Tất cả các đột biến này đều được phân loại là xác định kháng artemisinin.

3. Đánh giá nhạy cảm của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với thuốc sốt rét bằng kỹ thuật in vitro tại Gia Lai

– Tỷ lệ KST phát triển thành thể phân liệt ở giếng chứng trên 10% là 42/54 mẫu (77,7%).

– ICso trung bình của AS đối với P. falciparum là 3,06 3,10 nmol/L. ICso trung bình của DHA đối với P. falciparum là ICso là 2,95 ± 2,19 nmol/L. Giá trị ICso trung bình của CQ là 67,7± 53,1 nmol/l Trong đó, 21,4% (9/42) số mẫu có ICs0 >100 nmol/L (ngưỡng xác định kháng CQ), Giá trị ICso trung bình PPQ là 43,5 ± 24,9 nmol/L.

IC50 trung bình của AS và DHA ở nhóm có đột biến gen K13 cao hơn ở nhóm không có đột biến, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học phân tử gen K13 và đáp ứng của Plasmodium falciparum với dihydroartemisinin-piperaquin phosphat ở một số vùng sốt rét lưu hành

.zip
6.57 MB

Có thể bạn quan tâm