THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả điều trị hoại tửvô khuẩn chỏm xương đùi tại bệnh viện đa khoa TTH Hà Tỉnh (2022-2023) với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi tại bệnh viện đa khoa TTH Hà Tĩnh năm 2022-2023.
2. Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Quang; Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số:9720117
Họ, tên cán bộ hướng dẫn: 1. PGS. TS. Cao Trường Sinh; 2. TS. Nguyễn Quang Thiều
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh tại bệnh viện đa khoa TTH Hà Tĩnh 2022-2023
Tuổi trung bình của người bệnh là 54,7 tuổi (28 – 75). Nhóm tuổi từ 50 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 63,3%; Nghề nghiệp làm ruộng chiếm 57,2%; Đi biển 27,8% và thợ lặn biển 13,3%.
Tổn thương 1 bên chiếm 77,2%; thời gian xuất hiện tổn thương trong vòng 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 45,6%; Có 89,4% bệnh nhân có triệu chứng đau; 100% người bệnh có triệu chứng teo cơ và hạn chế vận động; 118 trường hợp 65,6% có ngắn chi; 72,2% người bệnh có sử dụng thuốc lá, 76,1% người bệnh có sử dụng rượu, 75,6% người bệnh có sử dụng corticoid và 39,4% người bệnh có bệnh nền kèm theo trong đó bệnh tăng huyết áp cao nhất 53,3%.
Trên phim chụp MRI tổn thương mức độ III theo phân loại ARCO chiếm 57,2%. Hình ảnh chụp X-Quang có 103 trường hợp độ III chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,6%.
2. Kết quả điều trị bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần cho người bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi và một số yếu tố liên quan tiên lượng kết quả điều trị
Có 139 trường hợp thay khớp háng 1 bên (77,2%) và 41 trường hợp thay khớp háng 2 bên(22,8%). Thời gian phẫu thuật trung bình 58 phút. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần theo thang điểm Harris: Sau 1 tháng chủ yếu ở mức trung bình 60,0%. Sau 3 tháng loại khá và tốt tăng dần; Sau 6 tháng loại rất tốt 41,34%, loại tốt 53,63%
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến kết quả điều trị gồm: Nhóm tuổi ≥ 55 (OR=2,20); dùng corticoid kéo dài ≥ 5 tháng (OR=3,05); có bệnh lý nền kèm theo (OR=2,39); có tình trạng thiếu máu sau phẫu thuật (OR=1,59).