THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng tính kháng kháng sinh và hiệu quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2019-2022), nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm phổi do phế cầu ở trẻ em từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2019-2022).
2. Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh và một số gen liên quan đến kháng thuốc của phế cầu khuẩn.
3. Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2019-2022).
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Bùi Anh Sơn; Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Mã số: 972 01 09;
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS. TS. Lê Thị Hồng Hanh;
Hướng dẫn 2. PGS. TS. Dương Đình Chỉnh
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
Nghiên cứu trên 193 trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi mắc viêm phổi phế cầu điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An cho thấy:
– Tỷ lệ trẻ viêm phổi phế cầu được cha/mẹ cho nhập viện trong vòng 3 ngày đầu từ khi khỏi phát bệnh là 61,14%; Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho, sốt và có tiếng ran ẩm với tỷ lệ tương úng là 98,45%, 77,72% và 93,26%. Tỷ lệ trẻ viêm phổi nặng là 19,17%.
Tỷ lệ tăng CRP là 56,48%. Hình ảnh tổn thương viêm phế quản phổi trên Xquang là 89,64%. Tám type huyết thanh khác nhau của phế cầu đã được xác định có mặt tại Nghệ An. Trong đó, 19F, 23F và 19A là phổ biến nhất. Type huyết thanh 19A với tỷ lệ nhiễm cao là một đặc điểm cần được chú ý.
– Tỷ lệ chúng phế cầu nhạy cảm với Levofloxacin 98,45%, Moxifloxacin 99,48%, Chlorampenicol 96,89%, Rifamicin 100%. Tình trạng phế cầu kháng kháng sinh nhóm macrolid cao (> 98%). Dưới 5% các chúng phế cầu kháng với linezolid, levofloxacin, vancomycin, rifampicin, chloramphenicol và moxifloxacin. Tất cả các type huyết thanh của phế cầu có tỷ lệ kháng cao với clarithromycin, azithromycin, erythromycin, cotrimoxazole và clindamycin.
– Tần suất mạng các gen erm(B) và mẹf(A) liên quan đến kháng kháng sinh nhóm macrolide của các chủng phế cầu lần lượt là 92,1% và 57,9%. Trong đó tần suất mang ít nhất 1 trong 2 gen là 95,2%; tần suất mang đồng thời 2 gen là 54,8%.
– Số ngày điều trị trung bình là 8,46 ± 4,12. Khỏi bệnh hoàn toàn là 68,91%, đỡ là 31,09 và không có trường hợp nào tử vong. 2 yếu tố sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện và viêm phổi mức độ nặng ảnh hướng tới kết quả điều trị viêm phổi phế cầu ở trẻ.