NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và xác định một số giải pháp kỹ thuật phục vụ cho sản xuất giống nhân tạo cá KCYN Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)”
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 9620301
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hải Thanh Khóa: 2012
Họ và tên người hướng dẫn:
1. TS. Ngô Anh Tuấn
2. TS. Huỳnh Minh Sang
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Nội dung đóng góp mới của luận án:
1. Cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758) (KCYN) là loài lưỡng tính đồng thời, trong tuyến sinh dục cá luôn tồn tại cả tế bào sinh dục đực và cái, không phát hiện thấy hiện tượng chuyển đổi giới tính ở cá.
2. Cá KCYN là loài đẻ nhiều lần trong năm, tuyến sinh dục cá thành thục không đồng bộ, mùa vụ sinh sản chính là tháng 3-5 và mùa phụ tháng 11-12. Tỷ lệ bắt gặp các cá thể thành thục cao nhất tháng 5 (73%) và thấp nhất tháng 9 (40%). Hệ số thành thục của cá cao nhất vào tháng 4 (1,05 ± 1,31), thấp nhất vào tháng 10 (0,28 ± 0,34).
3. Kích thước thành thục lần đầu của cá KCYN là 6,37 cm. Tỷ lệ thành thục 100% ở cá ≥ 7,5 cm, nhóm cá có kích thước nhỏ hơn 4,6 cm chưa tham gia sinh sản.
4. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình của cá KCYN là 823,59 ± 259,80 (trứng/cá), dao động 306-1830 (trứng/cá). Sức sinh sản tương đối 42,91 ± 40,96 trứng/g cá; dao động từ 10,42 – 316,16 trứng/g cá;
5. Cá KCYN có tập tính sinh sản là kết cặp, làm tổ, đẻ trứng dính, thụ tinh, chăm sóc phôi đến ấu trùng nở kéo dài 6-8 ngày.
6. Thức ăn phối trộn (có thành phần: Bột cá, Cyclop – eeze, Bột moi, Bột mực, Bột gạo, Rong biển, Spirulina, Men bánh mì, Vitamin Prremix, Vitamin C, Wheat Gluten, Astaxanthin) là thức ăn tốt nhất cho nuôi sinh sản cá KCYN.
Có thể sử dụng các loại thức ăn cho cá khoang cổ đỏ, khoang cổ nemo và khoang cổ cam bố mẹ (thành phần: tôm, mực, thức ăn tổng hợp, Vitamin, tảo…) nhưng không nên sử dụng thức ăn tổng hợp cho nuôi sinh sản nhân tạo KCYN.
7. Độ mặn phù hợp cho nuôi cá KCYN sinh sản nhân tạo ở 27 -33%. Hiệu quả sinh sản tốt nhất của KCYN ở độ mặn 29% và 33%, nhiệt độ 27°C.
8. Hiệu quả ương ấu trùng KCYN giai đoạn 1 – 15 ngày tuổi chịu ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn và mật độ nuôi. Ấu trùng cá được nuôi bằng thức ăn sống với sự kết hợp của nhiều loại thức ăn (Rotifer, Artemia và Copepoda) là tốt nhất. Độ mặn và mật độ tốt nhất cho ương nuôi ấu trùng cá khoang cổ đến 15 ngày tuổi là 30% và ≤ 5con/L.
9. Sử dụng 4 cặp cá KCYN bố mẹ nuôi trong điều kiện nhân tạo, cá có chiều dài từ 11,74-14,12 cm và khối lượng từ 40,14-66,07 g. Cá đẻ 11 đợt trong bể thu 6.240 trứng (trung bình 568 trứng/tổ). Có 3.542 ấu trùng đã được ấp nở, mật độ ương là 3-5 con/L, sau 15 ngày nuôi, cá giống đạt chiều dài từ 8 – 10 mm, tỷ lệ sống trung bình 56%. Có 1.990 cá KCYN giống 15 ngày tuổi được sản xuất tại trại giống.