Luận án Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp và đánh giá kết quả điều trị Lưu

Luận án Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp và đánh giá kết quả điều trị

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp và đánh giá kết quả điều trị“

Chuyên ngành: Nội tiết. Mã số:62.72.01.45

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Quang Bảy

Người hướng dẫn:

1. GS.TS Phạm Gia Khải

2. PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SỸ

Qua nghiên cứu 114 BN cường giáp (57 BN có rung nhĩ và 57 BN có nhịp xoang) tại BV Bạch Mai từ tháng 3/2010 đến tháng 12/2013, chúng tôi rút ra các kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các BN cường giá3. p có rung nhĩ (RN): Các BN có tuổi trung bình là 54,1 ± 11,2 (từ 30 – 76); Tỷ lệ BN nữ/nam là 1,48. Thời gian bị cường giáp và thời gian bị RN lần lượt là 5,6 ± 10,9 và 2,6 ± 8,8 tháng. Nồng độ FT4 và TSH trung bình là 72,95 ± 27,93 pmol/l và 0,0059 ± 0,0016 U/ml. Có 35,1% BN có suy tim trên lâm sàng. Siêu âm tim thấy 52,6% BN có nhĩ trái > 35 mm, trung bình là 36,87 ± 6,17 mm; 100% BN có tăng áp lực ĐM phổi > 25 mmHg, trung bình là 43,98 ± 11,09 mmHg; và 24,56% BN có EF tăng >70% và 5,26% BN có EF giảm < 50%. Ngoài ra 84,2% BN có hở van tim và 10,5% BN bị sa van 2 lá

2. Các yếu tố liên quan với RN ở BN cường giáp: So với các BN nhịp xoang thì các BN cường giáp bị RN có tuổi trung bình cao hơn 7,2 năm (p < 0,01). Tỷ lệ suy tim cao hơn gấp 10 lần (35,09% so với 3,51%), có nhĩ trái to hơn, áp lực ĐM phổi cao hơn, EF giảm hơn, tỷ lệ hở van tim và sa van 2 lá nhiều hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy hay gặp RN ở nam hơn và ở những BN có thời gian cường giáp trung bình lâu hơn 3,5 tháng nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tần số tim không khác biệt với BN nhịp xoang.

Kết quả điều trị rung nhĩ ở BN cường giáp sau 6 tháng điều trị, trong đó 59,6% BN được điều trị nội khoa, 40,4% BN được điều trị I131. Tỷ lệ hết cường giáp sau 6 tháng là 33,33%.

Kết quả: Tỷ lệ BN tự chuyển được về nhịp xoang là 57,89% khi đa số vẫn còn cường giáp. Thời gian trung bình chuyển về nhịp xoang là 5,9 + 7,3 tuần, đại đa số là trong vòng 16 tuần điều trị đầu tiên. Tần số tim được kiểm soát ở mức < 100 c/ph sau khoảng 2,5 tuần điều trị cường giáp và dùng thuốc chẹn beta. Có 1 BN tử vong trong thời gian theo dõi, không có BN nào bị tắc mạch

Các yếu tố tiên lượng khả năng chuyển nhịp xoang cao hơn có ý nghĩa thống kê là: Thời gian bị RN dưới 1 tháng; Áp lực ĐM phổi ≤ 55 mmHg; Kích thước nhĩ trái ≤ 40 mm và phân suất tống máu > 70%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp và đánh giá kết quả điều trị

.zip
5.88 MB

Có thể bạn quan tâm