NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng vùng biển ven bờ Hải Phòng
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 9850101
Họ và tên NCS: Đỗ Gia Khánh
Khóa đào tạo: 2017-2022 (xin gia hạn 01 năm)
Chức danh, học vị, họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Trần Đình Lân
2. PGS.TS. Đinh Văn Mạnh
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nội dung:
1. Đóng góp về mặt khoa học:
Góp phần phát triển nghiên cứu khoa học liên ngành về môi trường biển dưới ảnh hưởng của hoạt động của con người theo hướng lượng hóa các tác động của các hoạt động của con người đến môi trường tự nhiên ở vùng bờ biển vừa có tiềm năng phát triển KTXH vừa có giá trị đa dạng trong bảo tồn thiên nhiên.
2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho qui hoạch, quản lý các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải, khắc phục những hạn chế trong việc quản lý vùng bờ biển hướng tới phát triển bền vững kinh tế biển ở Hải Phòng.
3. Điểm mới từ kết quả nghiên cứu:
Xác định mức độ ảnh hưởng của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải đến môi trường ở khu vực biển ven bờ Hải Phòng: ảnh hưởng mức độ thấp đối với chất lượng môi trường nước biển và các HST RNM, san hô, xói lở bờ biển và hoạt động các ngành kinh tế vùng bờ biển; ảnh hưởng mức độ trung bình đối với HST đáy mềm vùng biển ven bờ. Ảnh hưởng môi trường tiếp tục tăng lên tương ứng với các quy hoạch khai thác cát và xu thế phát triển của hệ thống cảng Hải Phòng.
Đề xuất các tiêu chí lượng hóa tác động môi trường của các hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải ở vùng bờ biển Hải Phòng, gồm 11 tiêu chí thuộc ba nhóm: Động lực – Sức ép (2 tiêu chí), Hiện trạng – Tác động (7 tiêu chí) và Đáp ứng (2 tiêu chí); Các tiêu chí được áp dụng thử nghiệm cho hoạt động khai thác cát ven bờ Hải Phòng và cho thấy khá phù hợp để sử dụng.
Đề xuất giới hạn và phạm vi khu vực khai thác cát ở vùng ven biển Hải Phòng: lượng khai thác cát hàng năm trung bình trong khoảng 9,3 triệu đến 15 triệu m³, phân kỳ 5 năm và giảm dần lượng khai thác từ 15 triệu m³ (đến 2025), 10 triệu m³ đến 2030 và 5 triệu m³ sau 2030; phạm vi không gian khai thác trong khoảng độ sâu đáy biển từ 6-10m, độ sâu khai thác tại mỏ không quá 6m so với đáy biển xung quanh.