THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu phân loại mô bệnh học u thần kinh đệm lan tỏa của não theo WHO 2007”;
Chuyên ngành: Giải phẫu bệnh và Pháp y
Ngành khoa học Y sinh Mã số: 9720101
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Sỹ Lánh Khóa NCS 34
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Phúc Cương
2. TS: Nguyễn Thúy Hương
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
Nghiên cứu 216 trường hợp u thần kinh đệm (UTKĐ) lan tỏa của não thấy tuổi trung bình là 47,42±13,53. Tỷ lệ nam/nữ = 1.16/1. Thùy trán chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,90%. Kích thước u trung bình là 54,19±16,25 mm. Ba típ mô bệnh học gặp nhiều nhất là u nguyên bào thần kinh đệm (37,96%), u sao bào giảm biệt hóa (14,35%) và u tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm biệt hóa (13,43%). Độ mô học của khối u chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 4 (37,96%). Chỉ số nhân chia để phân biệt UTKĐ lan tỏa độ 2 với độ 3 là 3,5 nhân chia/10 vi trường độ phóng đại lớn và phân biệt độ 3 với độ 4 là 8,5 nhân chia/10 vi trường lớn độ phóng đại lớn. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn IDH1 ở UTKĐ lan tỏa chiếm 58,33%, cao nhất nhóm độ 2 (89,47%) gồm u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (90%) và u tế bào thần kinh đệm hỗn hợp (89,47%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn INA chiếm 34,62%, cao nhất ở nhóm độ 2 (54,76%) gồm u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (81,25%) và u tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm biệt hóa (78,95%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn ATRX chiếm 36,59%, cao nhất ở u sao bào lan tỏa độ 2 (71,43%) và u sao bào giảm biệt hóa (57,14%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53 chiếm 72,22%, cao nhất ở nhóm độ 4 (81,70%) và u sao bào giảm biệt hóa (83,87%), u tế bào thần kinh đệm thể hỗn hợp giảm biệt hóa (82,35%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn Ki67 chiếm 100% và chỉ số Ki67 để phân biệt UTKĐ lan tỏa độ 2 với độ 3 là 6,5% và độ 3 với độ 4 là 23,5%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn OLIG2 chiếm 93,06%, cao nhất ở u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và u tế bào thần kinh đệm thể hỗn hợp độ 2. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn GFAP chiếm 87,50%, cao nhất ở nhóm độ 2 gồm u sao bào và u tế bào thần kinh đệm thể hỗn hợp. Kiểu hình miễn dịch IDH1(-), INA (-), P53(+) chiếm tỷ lệ cao nhất là 28,46%, hay gặp nhất ở nhóm ở USB giảm biệt hóa và u nguyên bào thần kinh đệm.