THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên luận án: Nghiên cứu phân tích một số kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon trong mẫu huyết tương và nước tiểu
Ngành: Hóa học Mã số: 9440112
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Minh Diệp
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
2. GS. TS. Trần Tứ Hiếu
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã xây dựng thành công quy trình phân tích (i) định lượng moxifloxacin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector mång diode quang (HPLC-PDA) và (ii) định lượng moxifloxacin bằng phương pháp quang phổ huỳnh quang (FLS) trong mẫu huyết tương.
Phương pháp HPLC-PDA, mẫu huyết tương được xử lý loại bỏ protein bằng tác nhân axit (trichloroacetic acid – TCA) trước khi phân tích. Giá trị giới hạn phát hiện (LOD), và giới hạn định lượng (LOQ) lần lượt là 0,15 và 0,5 µg/ml, độ thu hồi trung bình đạt 89,20-97,32% và độ lặp lại 1,18-10,22%.
Phương pháp FLS dựa trên nguyên tắc đo cường độ huỳnh quang của phức Eu(III)-MOXI-SDBS tỷ lệ với nồng độ moxifloxacin có trong mẫu huyết tương. Phương pháp phân tích có giá trị LOD và LOQ lần lượt là 2,0×10M và 6,8×10 M, độ thu hồi trung bình 94,8-101,34% và độ lặp lại 1,48-4,27%.
2. Đã xây dựng thành công quy trình phân tích (iii) định lượng đồng thời norfloxacin, ciprofloxacin, levofloxacin và moxifloxacin trong mẫu huyết tương và nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector huỳnh quang (HPLC-FLD) sử dụng 2 cặp bước sóng kích thích/phát xạ. Trong đó, đã tối ưu hóa được quy trình xử lý mẫu huyết tương và nước tiểu chứa đồng thời 4 fluoroquinolon (FLQ).
– Phương pháp kết tủa protein đối với mẫu huyết tương có giá trị LOD từ 0,0071-0,0080 µg/ml và LOQ từ 0,0234-0,0564 µg/ml, độ thu hồi trung bình đạt 95,0-105,0%, độ lặp lại 0,7-5,46%.
Phương pháp chiết lỏng lòng đối với mẫu nước tiểu có giá trị LOD từ 0,006-0,010 µg/ml và LOQ từ 0,020-0,034 µg/ml, độ thu hồi trung bình từ 97,7-101%, độ lặp lại 1,96-2,37%.
– Phương pháp chiết pha rắn đối với mẫu nước tiểu có giá trị LOD từ 0,006-0,010 µg/ml và LOQ 0,020-0,033 µg/ml, độ thu hồi trung bình đạt 98,1-103,7%, độ lặp lại 0,13-0,26%.
Việc lựa chọn hai cặp bước sóng kích thích/phát xạ phù hợp với hai nhóm chất norfloxacin, cipfloxacin (dex/em= 280/445 nm) và levofloxacin, moxifloxacin (Mem= 290/500 nm) đã làm tăng độ đặc hiệu và giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích này.
3. Áp dụng thử nghiệm ban đầu phương pháp HPLC-PDA và FLS xác định hàm lượng moxifloxacin trong mẫu huyết tương người bệnh đang điều trị thuốc kháng sinh moxifloxacin, cho kết quả tốt, phù hợp với quy trình nghiên cứu dược động học của thuốc.