Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em. Lưu

Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em.

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em”

Mã số: 62720126; Chuyên ngành: Ngoại Thận – Tiết niệu.

Nghiên cứu sinh 35: Nguyễn Đình Liên

Người hướng dẫn:

1. GS.TS Nguyễn Ngọc Bích.

2. TS. Nguyễn Việt Hoa.

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

Với 191 bệnh nhân nam và nữ bị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc (OPTM) được phẫu thuật nội soi (PTNS) có 1 số kết quả mới và có tính ứng dụng lâm sàng sau.

– PTNS phát hiện được còn OPTM đối bên (31,15%) mà siêu âm không khảo sát được. Và phát hiện được 18,85% trẻ có bệnh lý bẩm sinh, bất thường ổ bụng.

– Kết quả mô tả được hệ thống mạch tinh trong là rất phong phú về mạch máu, vòng tuần hoàn bàng hệ tại hố chậu và lỗ bẹn trong sẽ rất có ích cho phẫu thuật nội soi cắt, thắt ống phúc tinh mạc hoặc phẫu thuật hạ tinh hoàn nội soi ở trẻ nam.

– OPTM có nhiều hình thái giải phẫu dù thông thương hay không thông thương với ổ bụng. Cho nên biểu hiện lâm sàng của bệnh còn OPTM là rất phong phú.

– Đường kính OPTM của nhóm có biểu hiện bệnh (6,85 ± 3,06 mm) lớn hơn nhóm còn OPTM đối bên, không có hiểu hiện bệnh (3,63 ± 1,80 mm); sự khác biệt lớn với p < 0,0001. Giải thích được tại sao siêu âm khó khảo sát được OPTM khi đường kính < 4mm theo y văn. Qua đó chứng minh ưu điểm của PTNS trong chẩn đoán và xử trí OPTM đối bên để dự phòng bệnh trong tương lai.

– Có sự khác biệt lớn về chiều rộng của bờ trong của lỗ bẹn trong giữa nhóm OPTM có biểu hiện bệnh (3,58 ± 2,32 mm) với nhóm còn OPTM không biểu hiện bệnh (6,08 ± 2,87 mm); p < 0,0001.

– Nguy cơ xuất hiện thoát vị bẹn sẽ có khi đã có biểu hiện bệnh tràn dịch màng tinh hoàn, nang nước thừng tinh hoặc còn OPTM nếu đường kính OPTM tại lỗ bẹn trong ≥ 5mm.

– Sử dụng laser để cắt OPTM cho trẻ nữ khi chỉ định kỹ thuật nút thắt ngoài phúc mạc là an toàn.

– Ứng dụng phẫu thuật nội soi sử dụng nút thắt trong phúc mạc cho trẻ nam và nút thắt ngoài phúc mạc ở trẻ nữ là : An toàn, hiệu quả, nhanh hồi phục, thẩm mỹ.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em.

.zip
5.58 MB

Có thể bạn quan tâm