Luận án Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng”

Ngành: Nhãn khoa Mã số: 9720157

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Chí Trung Thê Truyền

Họ và tên người hướng dẫn: GS.TS. Lê Minh Thông

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Nghiên cứu đầu tiên sử dụng cơ trán trực tiếp, được thực hiện tiến cứu, ngẫu nhiên, có hai nhóm: nhóm Tịnh tiến vạt cơ trán gồm 56 mắt và nhóm chứng Treo mi cơ trán bằng dây treo ePTFE gồm 46 mắt.

1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng

Nghiên cứu tiến hành trên 79 bệnh nhân. Độ tuổi dưới 6 tuổi chiếm 72,2% (57/79). Lực cơ nâng mi thấp ≤ 2mm chiếm 78,4%. Mức độ sụp mi rất nặng (MRD <0) chiếm tỉ lệ 84,3%.

Số bệnh nhân bị nhược thị trong nhóm bệnh nhân có MRD <0 là 95,2% trong tổng số bệnh nhân nhược thị.

2. Kết quả phẫu thuật

Kết quả thành công giải phẫu của nhóm TTT là 89,3%, cao hơn nhóm TGT có tỉ lệ thành công là 73,9%. Kết quả thẩm mỹ xếp loại tốt của nhóm TTT là 87,8% và nhóm TGT là 88,9%.

Tỉ lệ tái phát chiếm 10,7% ở nhóm TTT và nhóm TGT là 26,1%. Nguyên nhân tái phát của nhóm TTT: tuột chỗ bám, dãn cơ trán. Nguyên nhân tái phát nhóm TGT: tuột dây treo, nhiễm trùng.

3. Các biến chứng từ hai phương pháp phẫu thuật

Tần suất biến chứng của phương pháp Treo trực tiếp bao gồm máu tụ chiếm 17,9% ; viêm giác mạc: chiếm 19,6% ; quặm mi lúc mổ chiếm 17,9%; hở mi là 16,1%. Nhiễm trùng chỉ có trong nhóm TGT chiếm 13% và u hạt chiếm 2,2%. Các biến chứng nhẹ khác như dấu trễ mi, mất cảm giác vùng trán tạm thời đều giảm dần theo thời gian và không ảnh hưởng chức năng thị giác; biến chứng không xảy ra như: mất hay nhạt nếp nhăn trán.

Nghiên cứu đã góp phần thêm chọn lựa trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng, tránh biến chứng đào thải vật lạ và ngừa nguy cơ nhược thị ở bệnh nhi

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng

.zip
2.29 MB

Có thể bạn quan tâm