Luận án Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB nhằm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB nhằm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 1 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

(Thông tin đưa lên trang Web)

Tên luận án: Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB nhằm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

Mã số: 62420201

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thanh

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Lan Hương

2. PGS.TS. Tô Kim Anh

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Đã nghiên cứu đặc tính của nước thải tại khâu đánh đông của nhà máy cao su cho thấy nước thải có pH thấp (4,6 – 5,2), hàm lượng chất hữu cơ cao (COD: 1639028940 mg/L), giàu VFA (10833 3118 mg/L), hàm lượng SS cao (870 – 2020mg/L). Nước thái dạng này cần qua công đoạn tiền xửlý nhằm tách các hạt cao su dư trước khi xử lý trong hệ thống UASB tránh gây tắc đường ống.

2. Đã nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB xử lý nước thải cao su:

Bùn phân tán được hoạt hóa trong nước thải cao su trong 73 ngày với tải trọng hữu cơ (OLR) từ 0,72 đến 0,26 kg-COD/m² ngày, thời gian lưu nước (HRT) 18h và nhiệt độ 35°C. Bản sau khi hoạt hóa có chỉ số hoạt tính sinh metan riêng (SMA) 0,831 ± 0,013 gCH4-COD/gVSS.ngày, hàm lượng bùn (MLSS) 58,9 g/L và chỉ số lăng của bùn (SVI) 29,2 mL/g.

Bùn hạt hình thành tốt nhất trong điều kiện vận hành: nước thải cao su bổ sung rỉ đường 1g/L, nhiệt độ 35°C trong 38 ngày với OLR 3,19 0,68 kg-COD/m² ngày, HRT duy trì 12h. Bủn hạt hình thành có kích thước lớn hơn 1 mm đạt 38,7%, SVI đạt 12,03 (ml/g), hiệu suất sinh khi metan đạt 0,324 ± 0,037 m²-CH4/kg-CODchuyển hóa tăng 25,6% so với bùn phân tán ở cùng điều kiện.

3. Xác định được các quần thể vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình hình thành hạt bùn. Bùn hạt chứa các nhóm: thủy phân (Bacteroidales, Clostridiaceae, Acinetobacter johnsonii), acidogen (Anaerolinceae, Comamonas, Corynebacterium), acetogen hóa (Syntrophomonadaceae) và methanogen (Euryarchaeota chiếm 19,0%, trong đó Methanosaeta chiếm 13,0% và Methanobacterium chiếm 5,1%).

4. Bùn hạt được thử nghiệm cho xử lý nước thải cao su trong UASB đã nâng cao OLR lên 15,3 kg-COD/m² ngày, hiệu suất sinh khí metan đạt 0,325 m³-CH4/kg-CODchuyển hóa và hiệu quả xử lý COD đạt 95,8% tương ứng cao gấp 3,5 lần; 2,86 lần và tăng 7,6% so với các thông số khi sử dụng bùn phân tán ở cùng điều kiện. Bùn hạt thích ứng và hoạt động tốt trong xử lý nước thải sơ chế mủ cao su, SVI của bùn ổn định, tỷ lệ các loài cổ khuẩn sinh metan tăng cao.

5. Bùn hạt được bảo quản tại nhiệt độ phòng trong hệ thống UASB đã duy trì tốt cấu trúc hạt và giữ ổn định hoạt tỉnh (SMA sau 3 tháng bảo quản chỉ giảm 27.8%, đạt 0,634 0,012 (gCH4-COD/gVSS.ngày).

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB nhằm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su

.zip
4.82 MB

Có thể bạn quan tâm