Luận án Nghiên cứu sinh kế bền vững của hộ nông dân nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế Lưu

Luận án Nghiên cứu sinh kế bền vững của hộ nông dân nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , , Lượt xem: 18 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Họ và tên NCS: Nguyễn Thị Thu Hương

Đề tài luận án: Nghiên cứu sinh kế bền vững của hộ nông dân nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 9 620 115

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Bùi Đức Tính

2. PGS.TS. Trịnh Văn Sơn

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

1. Ý nghĩa về mặt khoa học

– Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về sinh kế, SKBV, SKBV của hộ nông dân NTTS, đưa ra khái niệm đầy đủ về sinh kế, SKBV phù hợp với thực tiễn, chỉ rỏ các đặc điểm sinh kế, SKBV của hộ nông dân NTTS vùng đầm phá tỉnh TT. Huế.

– Luận án đã xây dựng khung phân tích SKBV cho các hộ nông dân NTTS vùng đầm phá; xây dựng được hệ thống các chỉ số đo lường và phương pháp đo lường SKBV hộ nông dân NTTS vùng đầm phá. Luận án đã áp dụng thành công phương pháp chỉ số đo lường tính bền vững và phương pháp phân tích thứ bậc các chỉ số đo lường tính bền vững sinh kế hộ nông dân NTTS vùng đầm phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhóm nhân tố quyết định tính bền vững của sinh kế hộ nông dân NTTS. Trong đó nhân tố xã hội được xem là một trong bốn nhân tố quan trọng nhất, bên cạnh nhân tố môi trường, kinh tế và thể chế chính sách.

– Kết quả của luận án đã làm sáng tỏ thực trạng nguồn lực sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế điển hình cho hộ nông dân NTTS vùng đầm phá tỉnh TT. Huế. Đo lường mức độ bền vững bằng phương pháp chỉ số có trọng số theo phương pháp phân hạng thứ bậc (AHP), chỉ ra được những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

– Luận án chỉ ra rằng, trong điều kiện đầm phá tự nhiên với diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu và môi trường cũng như điều kiện kinh tế xã hội đặc trưng vùng đầm phá và hộ nông dân NTTS, việc sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí về yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế,… là phương pháp phân tích sinh kế bền vững phù hợp nhất cho sinh kế của hộ nông dân NTTS.

2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

– Luận án chỉ ra rằng, trong bối cảnh BĐKH và rủi ro môi trường (như dịch bệnh, ô nhiễm, sinh kế hộ NTTS cần lựa chọn mô hình nuôi xen ghép và đa dạng nguồn thu nhập từ hoạt động khác để thích ứng và giảm thiểu các rủi ro và thiệt hại do BĐKH và ô nhiễm môi trường gây ra.

– Sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí và các phương pháp phân tích định lượng, luận án đã đưa ra bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững về kinh tế – xã hội – môi trường – thể chế và thích ứng với BĐKH của sinh kế.

– Kết quả đánh giá chỉ số đo lường SKBV cho thấy, số hộ có chỉ số từ 0,4 đến 0,6 là cao nhất (chiếm 42,37%), tiếp theo là từ 0,2 đến 0,4 (chiếm 38,14%). Sinh kế của hộ nông dân NTTS vùng đầm phá thuộc khoảng “hơi bền vững đến tương đối bền vững”. Chỉ số phản ánh mức độ đo lường SKBV tại vùng đầm phá đạt 0,471, trong đó nhân tố xã hội là 0,608; nhân tố môi trường là 0,521; nhân tố thể chế là 0,443 và nhân tố kinh tế là 0,350.

– Luận án đã đề xuất 8 giải pháp, đưa ra 6 kết luận và 11 kiến nghị chính sách cho SKBV của hộ nông dân NTTS vùng đầm phá tỉnh TT. Huế.

– Các hoạt động sinh kế nuôi xen ghép tôm, cua, cá được đề xuất phát triển thành mô hình chủ lực trong việc đảm bảo bền vững sinh kế hộ nông dân NTTS.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu sinh kế bền vững của hộ nông dân nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế

.zip
2.26 MB

Có thể bạn quan tâm