Luận án Nghiên cứu sử dụng phù sa và vi tảo để cải thiện môi trường đất lúa thâm canh vùng đê bao khép kín tỉnh An Giang Lưu

Luận án Nghiên cứu sử dụng phù sa và vi tảo để cải thiện môi trường đất lúa thâm canh vùng đê bao khép kín tỉnh An Giang

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 1 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TÓM TẮT

Vi tảo là những loài tảo có kích thước hiển vi. Trong ruộng lúa chúng thường phát triển ngay trong lớp nước hay lớp đất mặt, làm giàu chất hữu cơ cho đất, đặc biệt vi khuẩn lam có khả năng cố định đạm từ khí quyển nhờ những dị bào, đồng thời, phù sa từ nước lũ cũng rất giàu dưỡng chất. Do vậy tảo và phù sa đều là nguồn dưỡng chất rất hữu ích cho đất. Vì thế, nghiên cứu này được thực hiện trong 5 năm (từ năm 2013 đến năm 2018) tại tỉnh An Giang nhằm xác định tỷ lệ đóng góp dinh dưỡng từ phù sa và vi tảo hàng năm và đánh giá khả năng góp phần cải thiện môi trường đất của chúng.

Nghiên cứu này gồm ba nội dung: (1) Đánh giá khối lượng phù sa bồi lắng ở khu vực trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang từ năm 2013-2015 và khả năng góp phần cải thiện môi trường đất và khối lượng hạt lúa chắc, (2) Đánh giá đa dạng loài, mật độ và khả năng cung cấp sinh khối và dinh dưỡng của vi tảo trong ruộng lúa góp phần cải thiện môi trường đất và (3) Ước tính tỷ lệ đóng góp dinh dưỡng của phù sa và vi tảo cho đất trồng lúa hàng năm và đánh giá khả năng cải thiện môi trường đất của chúng. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) khối lượng phù sa bồi lắng ở khu vực ngoài đê bao (22,5 tấn/ha) cao gấp 5 lần so với trong đê (4,43 tấn/ha). Khi đê bao khép kín thì hàng năm lượng N, P và K cung cấp từ phù sa mất đi tương ứng với 121 kg/ha, 34,3 kgP2O5/ha và 262 kgK2O/ha.

Với lượng phù sa bổ sung từ 1,2 đến 2,4 kg/chậu mà không cần bón phân đã góp phần tăng lượng C hữu cơ trong đất từ 1,5-1,58 lần và lượng P tổng số từ 1,29-1,59 lần so với đất đầu vụ, đồng thời góp phần tăng khối lượng hạt chắc gấp 2,5 lần so với nghiệm thức không bổ sung phù sa. Qua đó cho thấy phù sa bồi lắng hàng năm rất có ý nghĩa trong việc góp phần cải thiện môi trường đất, chủ yếu về mặt hóa học. (2) Qua ba vụ khảo sát thực tế tại ruộng lúa, 445 loài vi tảo đã được định danh, trong đó có 407 loài tảo phù du và 157 loài tảo đáy thuộc bốn ngành như: tảo khuê, tảo lục, tào mắt và vi khuẩn lam (VKL).

Tảo lục là ngành đa dạng về cấu trúc thành phần loài nhất. Đặc biệt, có sự xuất hiện của 6 loài vi khuẩn lam có dị bào như: Anabaena affinis Lemm, Anabaena circinalis, Anabaena oscillarioides, Anabaenopsis elenkinii, Calothrix aeruginosa và Aphanizomenon flos-aquae, trong đó Anabaena oscillarioides xuất hiện với mật độ cao ở đầu giai đoạn đẻ nhánh vào vụ Hè Thu 2017. Hàng năm tào phù du và tào đáy cung cấp cho đất trồng lúa khoảng 1,08 tấn/ha/năm (sinh khối tươi). Lượng P tổng số trong tào cao gấp 2,1 lần so với trong rơm rạ, mặc dù lượng N tổng số trong tảo chỉ bằng 0,71 lần so với phù sa nhưng đạm trong tảo thuộc dạng dễ tiêu nên được cây trồng nhanh chóng hấp thu và khi chúng chết đi, là nguồn hoàn trả dưỡng chất cho đất trồng lúa; (3) Phù sa và vi tảo có khả năng cung cấp lượng NPK tổng số cho đất tương ứng với 14,9 kgN/ha; 10,9 kgP/ha; và 64,2 kgK/ha hay chiếm 3,98%; 4,03% và 41,1% tổng lượng phân nguyên chất N, P2O5 và K2O mà nông dân bón cho cây lúa. Qua đó cho thấy cả phù sa lẫn vi tảo là hai yếu tố quan trọng góp phần cải thiện môi trường đất trồng lúa ở trong đê bao khép kín.

Do vậy chúng có tầm quan trọng đối với quá trình sản xuất lúa ở khu vực lũ của tỉnh An Giang nói riêng và ở Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Chính vì vậy, khuyến cáo nên xả lũ ở vụ Thu Đông để đất ở trong đê bao khép kín có thể tiếp nhận phù sa và rửa trôi độc chất tồn đọng trong ruộng lúa, đồng thời có thể tận dụng dưỡng chất từ phù sa và vi tảo. Đặc biệt trong vụ Hè Thu cần có các giải pháp thích hợp nhằm phát huy khả năng cố định đạm của vi

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu sử dụng phù sa và vi tảo để cải thiện môi trường đất lúa thâm canh vùng đê bao khép kín tỉnh An Giang

.zip
6.31 MB

Có thể bạn quan tâm