TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: “Nghiên cứu sự kích thích tính kháng bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae băng dịch trích cỏ cứt heo Ageratum conyzoides L.”
Chuyên ngành: Bảo vệ Thực Vật
Mã ngành: 62 62 01 12
Họ tên nghiên cứu sinh: Mai Như Phương
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Thu Thủy
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm Bệnh cây và nhà lưới thuộc khoa Bảo vệ thực vật, Trường Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, vùng trồng lúa tại tỉnh Bạc Liêu. Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện (1) phòng thí nghiệm Phòng trừ sinh học, (2) phòng thí nghiệm bệnh cây, và (3) nhà lưới thuộc Khoa Bảo vệ thực vật, Trường Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ, và (4) vùng canh tác lúa tại tỉnh Bạc Liêu từ năm 2016 đến 2022. Luận án “Nghiên cứu sự kích thích tính kháng bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae bằng dịch trích có cứt heo Ageratum conyzoides L.” đã được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ và biện pháp xửlý dịch trích có cứt heo có hiệu quả đến kích kháng bệnh cháy bìa lá lúa ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng. Đồng thời, khảo sát cơ chế kích kháng bệnh dựa vào gia tăng hoạt tính enzyme Phenylalanine ammonia lyase (PAL), peroxidase và catalase.
Tổng cộng 46 chủng vi khuẩn X. oryzae pv. oryzae được phân lập từ mẫu bệnh cháy bìa lá lúa tại 5 huyện gồm Hòa Bình, Vĩnh Lợi, Phước Long, Giá Rai và Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Từ việc tuyển chọn ban đầu về khả năng gây bệnh của 46 chủng vi khuẩn X. oryzae pv. oryzae tại 5 huyện của tỉnh Bạc liêu, đã chọn được 22 chủng vi khuẩn X oryzae pv. oryzae có tỷ lệ chiều dài vết bệnh trên 35% chiều dài lá lúa, trong đó chủng vi khuẩn X. oryzae pv. oryzae BL36 có khả năng gây bệnh cháy bìa lá lúa cao với tỷ lệ chiều dài vết bệnh trên 50% chiều dài lá lúa. Tiếp theo, đánh giá khả năng gây bệnh của chủng X. oryzae pv. oryzae BL36 trên 5 giồng lúa gồm RVT, Jasmine 85, OM18, OM5451 và Đài Thơm 8. Kết quả cho thấy hai giống lúa RVT, Jasmine 85 nhiễm bệnh cháy bìa lá lúa tương đương và cao hơn ba giống lúa gồm OM18, OM5451 và Đài Thơm 8 dựa vào tỷ lệ chiều dài vết bệnh. Tiếp theo, tuyển chọn dịch trích cỏ cứt heo ở
năm nông độ khác nhau gồm 2%, 4%, 6%, 8% và 10% trong việc kích thích tính kháng bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuân X. oryzae pv. oryzae. Kêt quả thây răng năm nông độ dịch trích cỏ cứt heo không tác động tiêu diệt trực tiếp đến vi khuẩn X oryzae pv. oryzae trên đĩa Petri. Sau đó, dịch trích cô cứt heo ở ba nồng độ khác nhau (2%, 4% và 8%) cũng không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của chiều dài diệp tiêu và rê mâm ở 96 giờ sau xử lý. Nồng độ dịch trích có cứt heo 2% với biện pháp ngâm hạt và phun kết hợp giai đoạn 25 ngày và 35 ngày sau khi gieo có khả năng quản lý bệnh cháy bìa lá lúa trong điều kiện nhà lưới. Cuối cùng, khảo sát cơ chế giảm bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuẩn X. oryzae pv. oryzae bằng dịch trích cỏ cứt heo 2% trong điều kiện nhà lưới. Kết quả cho thấy hoạt tính enzyme PAL đỉnh điểm xuất hiện tại thời điểm 24 giờ sau khi lây bệnh đạt 74,85 mM Cinamic acid/ mg Protein/giờ gấp 1,5 lần so với nghiệm thức đối chứng có bệnh không xử lý dịch trích ở thời điểm 36 giờ sau khi lây bệnh. Kết quả hoạt tính enzyme peroxidase đạt đỉnh ở thời điểm 72 giờ sau lây bệnh và kéo dài đến 5 ngày sau khi lây bệnh với hoạt tính gấp 2,2 lần so với đối chứng có lây bệnh không xử lí dịch trích. Song song đó, hoạt tính enzyme catalase đạt đỉnh ở thời điểm 36 giờ sau khi lây bệnh và kéo dài đến 5 ngày sau khi lây bệnh với hoạt tính enzyme gå gấp 2,1 lần n so với nghiệm thức đồi chứng có lây bệnh không xử lí dịch trích
Ở điều kiện ngoài đồng, áp dụng ngâm hạt và phun dịch trích cỏ cứt heo 2% kết hợp vào giai đoạn 25 và 35 ngày sau khi sạ có hiệu quả phòng trị bệnh cháy bìa lá lúa thông qua tỷ lệ bệnh thấp hơn nghiệm thức đối chứng ở hai vụ Đông Xuân và Hè Thu tại huyện Hồng Dân và Phước Long tỉnh Bạc Liêu.