BẢN TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trương Minh Tri
Tên luận án: Nghiên cứu sự lan truyền và phạm vi ảnh hưởng của một số nguồn phát thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Yên.
Ngành: Khoa học tự nhiên
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 62442901
Đơn vị đào tạo sau đại học: Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
I. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
1. Mục đích
– Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch As, Cr, Cu, Mn trong môi trường nước, trâm tích.
– Tìm mối liên hệ giữa hàm lượng kim loại nặng bên trong và bên ngoài Khu công nghiệp.
– Mô hình hóa sự lan truyền kim loại nặng và khi thải và dự bảo diễn thể môi trường, dựa vào một số phần mềm mô phòng: MapInfo, Matlab.
2. Đối tượng và phạm vi
Hiện trạng môi trường tại 03 khu công nghiệp của tỉnh Phú Yên (đất, nước, khí). Nghiên cứu sự lan truyền và phạm vi ảnh hưởng của một số nguồn phát thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Yên.
II. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
– Phương pháp phân tích kích hoạt nơtron và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
– Phương pháp điều tra.
– Mô phỏng quá trình lan truyền và phát thải chất ô nhiễm sử dụng phần mềm MapInfo và Matlab.
III. Các kết quả chính và kết luận
1. Quy trình phân tích Cu, Mn trong mẫu nước thải bằng RNAA, AAS đã đạt được với độ thu hồi của Cu là 85,2–88%; của Mn là 80,882,4. Giá trị RSD nằm trong khoảng cho phép khi so sánh RSD tỉnh theo Horwitz. Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) đối với Cu nằm trong khoảng 4,2 – 8,3 µg/L; với Mn nằm trong khoảng 4,8-5,3 µg/L. Độ chính xác khi xác định Cu, Mn bằng 2 phương pháp RNAA, AAS là như nhau: FTN(Cu)=0,105<FLT(Cu)=0,156; FTN(Mn)=0,139 <FLT(Mm) = 0,156.
2. Quy trình phân tích As, Cr trong mẫu nước thải bằng RNAA, AAS đã đạt được với độ thu hồi của As là 93,293,6%; As là 90,091,6; Cr² là 91,6%; Cr là 92-92,6. Giá trị RSD nằm trong khoảng cho phép khi so sánh RSD tính theo Horwitz, MDL đối với As: 4,66 – 4,68 µg/L; As: 4,5-4,58 µg/L; Cr: 4,58 µg/L; Cr: 4,6-4,63 µg/L. Độ chính xác khi xác định As, As, Cr, Crt bằng 2 phương pháp RNAA, AAS là như nhau: FTN(AS) =0,116 <FLT(AS)=0,156; FTMAS)=0,154 <FLT(AS)=0,156; FTN(Cr)=0,154 <FLT(Cr)=0,156; FTN(Cr)=0,149 <FLT(Cr)=0,156.
3. Điều tra tình hình hoạt động của 03 khu công nghiệp của tỉnh Phú Yên cho thấy:
– Lượng phát thải tại Khu công nghiệp An Phú có dấu hiệu tăng từ quý 2/2010; kết quả cũng cho thấy sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu và lượng thái trong 2 năm 2010, 2011.
– Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trên 03 khu công nghiệp, cho thấy hàm lượng kim loại nặng thấp hơn ngưỡng cho phép của Tiêu chuẩn Việt Nam;
– Hàm lượng khí thải thấp hơn ngưỡng cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam; Tuy nhiên, hàm lượng CO có vượt ngưỡng một số nhà máy chế biến hạt điều.
4. Xây dựng hệ số phát thải đổi với 4 nguyên tổ As, Cr, Cu, Mn trong nguồn nước thải dọc kênh thải của khu công nghiệp An Phú: kết quả cho thấy sự rửa trôi trong nước thải đối với 4 nguyên tố quan tâm giảm dần As > Cu > Mn>Cr; Tỷ lệ phát thải As(III)/As(V) < 1; Cr(III)/Cr(VI) < 1. Kết quả của sự rửa trôi, cho phép khẳng định sự lan truyền của các nguyên tố quan tâm giải dần theo thứ tự As > Cu > Mn >Cr.
5. Xây dựng hệ số làm giàu đối với 4 nguyên tố As, Cr, Cu, Mn trong trầm tích dọc kênh thải của khu công nghiệp An Phú, với nguyên tổ nền là nhôm, kết quả cho thấy: Cr là nguyên tổ tích tụ mạnh nhất và là nguyên tố ít dịch chuyên nhất, As là nguyên tố tích tụ yếu nhất.
6. Sử dụng phần mềm MapInfo để quản lý thông tin về các độc chất trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp: lưu trữ thông tin thực nghiệm theo từng đợt phân tích; mộ phóng được sự phân bố (bằng đồ thị) của các độc chất quan tâm trong toàn khu công nghiệp.
7. Phần mềm Matlab để giải bài toán lan truyền ô nhiễm, và dự báo diễn thể môi trường:
– Đã mô phỏng trên biểu đồ dự đoán hàm lượng các độc chất As, Cr, Cu, Mn trong nước thải của khu công nghiệp An Phú khi thải ra môi trường, kết quả cho thấy lời giải lý thuyết khá phù hợp với thực nghiệm.
– Khí công suất phát thải toàn khu công nghiệp An Phú tăng gấp 4 lần so với hiện nay, thì môi trường nước thải có dấu hiệu bị ô nhiễm As; Khi công suất phát thải toàn khu công nghiệp An Phú tăng gấp 3,9 lần so với hiện nay, thì môi trường nước thải có dấu hiệu bị ô nhiễm Cr; Khi công suất phát thải toàn khu công nghiệp An Phủ tăng gấp 19,6 lần so với hiện nay, thì môi trường nước thải có dấu hiệu bị ô nhiễm Cu; Mn có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ.
– Đã mô phỏng trên biểu đồ dự đoản hàm lượng khi thải CO thoát ra tại DNTN Ngọc Linh (làm mô hình) trong 2 đợt phân tích, kết quả cho thấy lời giải lý thuyết khá phủ hợp với thực nghiệm. Khi công suất phát thải của khí thải tại DNTN Ngọc Linh tăng hay giảm, có thể dự đoán được diễn thể lan truyền của khí thải tại nhà máy này này.