THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚICỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu sức căng cơ tim bằng phương pháp siêu âm tim đánh dấu mô (Speckle tracking) trước và sau can thiệp động mạch vành trong hội chứng vành cấp không ST chênh lên”
Mã số: 62720141 Chuyên ngành: Nội tim mạch
Nghiên cứu sinh: Trịnh Việt Hà Khóa: 35
Người hướng dẫn: GS.TS.Đỗ Doãn Lợi , TS.Nguyễn Thị Thu Hoài
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Có sự cải thiện sức căng cơ tim bằng siêu âm tim đánh dấu mô sau can thiệp ĐMV ở bệnh nhân HCVC không ST chênh lên
+ Sức căng dọc toàn bộ (GLS) cải thiện từ -16,94±3,37% lên -17,31±3,22 (sau 48 giờ) và -18,59±3,34% (30 ngày sau can thiệp ĐMV) với p<0,05.
+ Sức căng chu vi toàn bộ (GCS) cải thiện từ -15,91±3,67 (%) lên -17,52±4,03 (%) (sau 48 giờ) và -18,53±5,81 (%) (30 ngày sau can thiệp ĐMV) với p<0,001.
+ Sức căng bán kính toàn bộ (GRS) tăng từ 29,77±9,82 (%) lên 30,68±11,06 (%) (sau 48 giờ) và 34,36±10,76 (%) (30 ngày sau can thiệp ĐMV) với p<0,001.
+ Tốc độ căng dọc toàn bộ (GLSRs) cải thiện từ -0,99±0,21(1/s) lên -1,04±0,23 (1/s) sau 48 giờ (p>0,05) và -1,07±0,23 (1/s) (30 ngày sau can thiệp ĐMV) với p<0,001.
+ Sức căng cơ tim cải thiện rõ ở bệnh nhân can thiệp động mạch liên thất trước (ĐMLTT) thành công. Đặc biệt, sức căng đỉnh tâm thu theo chiều dọc của vùng cơ tim được tưới máu bởi ĐMLTT (p<0,001).
+ Can thiệp động mạch thủ phạm là ĐMLTT hay ĐM mũ cải thiện sức căng dọc toàn bộ (GLS) sau can thiệp với OR 2,38 [1,06-5,26], p<0,05.
2. Mối liên quan giữa sức căng cơ tim với một số biến cố tim mạch chính qua theo dõi 6 tháng.
GLS sau can thiệp ĐMV 48 giờ có giá trị dự báo biến cố tim mạch chính trong 6 tháng sau can thiệp ĐMV với HR= 1,72[1,12-2,89], p<0,05.
Với giá trị cutoff -15,45%, GLS có độ nhạy 85% và độ đặc hiệu 90% trong dự đoán biến cố tim mạch chính sau can thiệp ĐMV với AUC= 0,945 [0,896-0,985], lớn hơn EF (AUC =0,730) và điểm GRACE (AUC =0,666), (p<0,05).