THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu sinh: Tăng Thị Thanh Thủy
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02 (Mã số mới: 9340101)
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hiền và TS Trần Thị Lương Bình Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Ngoại thương
Những đóng góp mới về ̀mặt ý luận, thực tiễn:
Về mặt lý luận, Luận án hệ thống hóa các lý thuyết về luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản trị công ty, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp, và sự cần thiết của việc nâng cao hoạt động quản trị công ty tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận án đánh giá một cách hệ thống về thực trạng quản trị công ty tại Việt Nam và các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết. Thứ hai, kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của QTCT lên HQHĐKD kinh doanh trong các công ty CBTP niêm yết tại Việt Nam. Đó là việc xây dựng Ủy ban kiểm toán trong hội đồng quản trị, gia tăng số lượng thành viên HĐQT và thành viên độc lập sẽ có tác động tích cực đến HQHĐKD kinh doanh, cũng như khuyến khích giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước và gia đình, gia tăng sở hữu nước ngoài, tổ chức trong công ty. Từ đó, đưa ra các biện pháp và kiến nghị nhằm giúp cơ quan quản lý hỗ trợ các doanh nghiệp CBTP thực thi chính sách QTCT tốt hơn cho các công ty chế biến thực phẩm Việt Nam.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án.
Luận án đã xác định nhóm nhân tố QTCT tác động đến HQHĐKD của các doanh nghiệp là: đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu sở hữu. Trong đó, có 4 yếu tố thuộc đặc điểm HĐQT và 4 nhân tố thuộc cơ cấu sở hữu.
Luận án đã nghiên cứu mô hình để kiểm chứng các yếu tố của QTCT tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các công ty CBTP niêm yết tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, các yếu tố thuộc đặc tính HĐQT (số lượng thành viên độc lập, số lượng thành viên nữ, quy mô HĐQT, Ủy ban kiểm toán) và một số yếu tố thuộc cơ cấu sở hữu (tỷ lệ sở hữu nước ngoài và sở hữu tổ chức) có tác động tích cực đến HQHĐKD của doanh nghiệp. Trong đó, nhân tố có tác động mạnh nhất tới hiệu quả HQHĐKD là: số lượng thành viên độc lập, vai trò của ủy ban kiểm toán và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Bên cạnh đó, tỷ lệ sở hữu nhà nước và sở hữu gia đình có tác động ngược chiều đến HQHĐKD của các doanh nghiệp nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm giúp các công ty chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoàn thiện hoạt động QTCT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.