THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu tạo chế phẩm phân hủy vật liệu cháy dưới tán rừng Thông nhựa và Thông mã vĩ từ nấm ở Việt Nam.
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 9 62 02 11
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Thành Công
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Phạm Quang Thu; TS. Vũ Văn Định.
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng Thông nhựa tại các địa điểm nghiên cứu trung bình từ 12,34 đến 18,57 tấn/ha. Thông mã vĩ từ 11,56 đến 16,46 tấn/ha.
2. Đã phân lập được 42 chủng nấm từ đất mùn và lá thông rụng tại 5 địa điểm nghiên cứu, trong đó 24 chủng nấm có khả năng phân giải cellulose mạnh và rất mạnh. Từ 24 chủng nấm này, 22 loài, 11 chi, 8 họ, 8 bộ, 6 lớp, 3 ngành đac được giám định đến loài. Trong đó có 10 loài nấm được ghi nhận là mới cho khu hệ vi nấm ở Việt Nam, gồm: Aspergillus chrysellus, Penicillium adametzii, P. austrosinicum, P. mariae-crucis, P. singorense, P. yezoense, Cladosporium halatolerans, Trichoderma citrinoviride, Talaromyces pinophilus và Umbelopsis angularis. Bốn chủng nấm có khả năng phân giải cellulose rất mạnh gồm: Talaromyces pinophilus (HBN4.5), Trichoderma citrinoviride (LBN8.1), Penicillium sclerotiorum (SSN5.3) và Fomitopsis sp.2 (SSHN10) được nghiên cứu các đặc điểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết.
3. Bốn chủng nấm HBN4.5, LBN8.1, SSN5.3, SSHN10 có mức độ an toàn sinh học cao, ức chế các loài nấm và vi khuẩn gây bệnh thối rễ, thối lá và phân giải phốt phát khó tan.
4. Môi trường PD và CMC lỏng, tốc độ lắc 150 vòng/phút, thời gian nuôi cấy 12 ngày, nhiệt độ 25-30oC, pH 6-7, độ ẩm 80-90% là những điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất giống cho 4 chủng nấm được tuyển chọn. Ba chủng nấm có khả năng sinh bào tử vô tính được lựa chọn cho nghiên cứu tạo chế phẩm là SSN5.3, HBN4.5 và LBN8.1, các chủng nấm này không đối kháng nhau khi phối trộn trong cùng một chế phẩm. Để nhân sinh khối, giá thể hiệu quả nhất gồm 87,5% gạo ngâm để ráo nước, 10% cám gạo, 1% bột nhẹ, 1,5% D-glucose, sau 15 ngày mật độ bào tử của các chủng nấm đạt cao nhất 2,7-7,5x109cfu/g. Công thức để sản xuất chế phẩm tốt nhất là 70% chất hữu cơ và 30% sản phẩm nhân sinh khối của các chủng nấm. Chế phẩm được bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau thời gian 6 tháng, mật độ bào tử của các chủng nấm vẫn đạt trên 1,0x108cfu/g. Tại hiện trường, sử dụng 5kg chế phẩm xử lý cho 1 tấn vật liệu cháy, sau 5 tháng vật liệu cháy bị phân hủy 67,07-73,45% đối với Thông nhựa và 66.76-73,65% đối với Thông mã vĩ so với đối chứng.