NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: “NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI NGUYỆT QUẾ (Murraya paniculata (L.) JACK) VÀ LOÀI TRÀM BÔNG ĐỎ (Callistemon citrinus (CURTIS) SKEEL) Ở VIỆT NAM”
Nghiên cứu sinh: Phạm Ngọc Khanh
Chuyên ngành: Hóa học các hợp chất thiên nhiên; Mã số chuyên ngành: 62.44.01.17
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Cường
2. GS.TS. Young Ho Kim
Khóa đào tạo: 2010-2014 (Hình thức đào tạo: Không tập trung)
Tên cơ sở đào tạo: Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nội dung: Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án:
Hai loài thực vật gồm Nguyệt quế (Murraya paniculata (L.) Jack) và Tràm bông đỏ (Callistemon citrinus (Curtis) Skeels của Việt Nam lần đầu tiên được nghiên cứu một cách có hệ thống về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. Trong tổng số 34 chất phân lập và xác định cấu trúc thì có 5 hợp chất mới, lần đầu tiên phân lập được từ thiên nhiên. 2 hợp chất có tác dụng giãn mạch. 2 hợp chất có tác dụng ức chế enzyme sEH và kháng viêm.
Từ phân đoạn CH2Cl2 và n-hexane của dịch chiết MeOH từ lá và cành loài Nguyệt quế Murraya paniculata đã phân lập được 5 hợp chất coumarin bao gồm kimcuongin (MP.01), (+)-murracarpin (MP.02), murrangatin (MP.03), omphalocarpin (MP.04), mexoticin (MP.05), và 02 hợp chất sterols là ẞ-sitosterol (MP.06) và ẞ-stigmasterol (MP.07), trong đó, kimcuongin (MP.01) là hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập từ thiên nhiên.
Từ phân đoạn CH2Cl2, EtOAc và n-hexane của dịch chiết MeOH loài Callistemon citrinus đã phân lập được 27 hợp chất bao gồm: 07 Flavonoids: callistin A (CC.01), callistin B (CC.02), astragalin (CC.03), quercetin (CC.04), catechin (CC.05), eucalypin (CC.06), 8-demethyleucalypin (CC.07); 03 phloroglucinols: callistenon B (CC.08), myrtucommulone B (CC.09) và endoperoxide G3 (CC.26); 06 dẫn xuất gallic: axit gallic (CC.10), methyl gallate (CC.11), gallomyrtucommulone A (CC.12), callocitrinone A (CC.13), callocitrinone B (CC.14) và protocatechuic acid (CC.25); 03 hợp chất alcolhol: Tetratriacontan-1-ol (CC.15); Blumenol A (CC.16); B-Sistosterol (CC.17); 05 triterpenoids: Betulinic acid (CC.18), 3/8-acetylolean-18-en-28-oic acid (CC.19), 3/8-hydroxy-urs-11-en-13(28)-olide (CC.20), diospyrolide (CC.21), ursolic acid (CC.22); 02 dẫn xuất anthracenyl glucosides: anthacin A (CC.23) (1,7,9,10-terahydroxy-3,4,8-dimethoxyanthracene-5-O-β-D-glucopyrannoside) and anthacin B (CC.24) (1, 3, 7, 9, 10-pentahydroxy-4,8-dimethoxyanthracene-5-O-B-D-Glucopyrannoside);. Trong đó có 5 hợp chất
LÀM KHOA HOC VI
CÁC HO
THIÊN