TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật tại tỉ Kiên Giang.
Ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 9440114
– Họ tên nghiên cứu sinh: Huỳnh Kim Yến
Khóa: 2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Tuân
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trần Thanh Mến
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Kiên Giang có hệ sinh thái đa dạng với nhiều loài thực vật được sử dụng làm thuốc. Trong nghiên cú này, 23 loài thực vật thu hái tại một số huyện của tỉnh Kiên Giang được ngâm chiết với dung môi ett 96°. Các cao chiết ethanol được tiến hành đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa in vitro để chọn lựa loài thực vật có hoạt tính mạnh. Kết quả sàng lọc cho thấy cây Lý (Syzygium jambos), Luân thùy cambot (Spirolobium cambodianum) và Chùm đuông (Sphaerocoryne affinis) có hoạt tính kháng oxi hóa mại bốn phương pháp thử nghiệm là DPPH, ABTS*+, RP và TAC với giá trị EC50 trong khoảng 4,89 – 46,3 µg/mL. Tương tự, ba loài thực vật này cũng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh với giá trị MIC trc khoảng 80 – 640 µg/mL và hàm lượng tổng polyphenol 570,36-857,24 mg GAE/g cao chiết, hàm lu flavonoid 413,18-798,71 mg QE/g cao chiết. Vì vậy, chúng được chọn để tiếp tục nghiên cứu thêm thành phần hóa học và hoạt tính sinh học.
Từ lá Lý (S. jambos) đã phân lập được 10 hợp chất tinh khiết gồm stigmasterol (SJ1), 5((8’Z,11’Z,14 heptadeca-8′,11′,14′-trien-1-yl) benzene-1,3-diol (SJ2), β-sitosterol-3-0-B-D-glucopyranoside (SJ3), quercetin (SJ4), 2-phenyl-4H-chromen-4-one (SJ5), myricetin (SJ6), gallic acid (SJ7), caffeic acid (SJ8), chavicol ẞ-D-glucopyranoside (SJ9), rutin (SJ10). Trong đó ba hợp chất gồm SJ2, SJ5, SJS đầu tiên phân lập từ loài thực vật này. Các cao chiết và một số hợp chất như gallic acid, caffeic acid, quercetin, myricetin từ lá cây Lý (S. jambos) được đánh giá hoạt tính chống stress oxi hóa trên tế bề đại thực bào RAW264.7. Kết quả cho thấy cao chiết ethyl acetate và các hợp chất có khả năng tăng cường sự biểu hiện của gen kháng oxi hóa, thông qua việc thúc đẩy con đường truyền tín hiệu Nrf2/1. Ngoài ra, hợp chất myricetin, quercetin cũng thể hiện hoạt tính kháng oxi hóa mạnh ở phương ph
DPPH, ABTS*+ với giá trị EC50 trong khoảng 2,67 – 30,53 µg/mL.
Từ lá Luân thùy cambot (S. cambodianum) đã phân lập được 10 hợp chất tinh khiết gồm 27-p-Z-coumaroyloxyursolic acid (SC1), lupeol (SC2), p-hydroxybenzoic acid (SC3), ursolic acid (SC4), tectoquinone (SC5), daucosterol (SC6), asiatic acid (SC7), 1-0-B-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,9Z)-2 [(2’R)-2′-hydroxytetracosanoylamino]-octadec-9-en-1,3,4-triol (SC9), naringenin (SC8), quercetin (SC10). Đặc biệt, các hợp chất này lần đầu tiên được phân lập trong chi Spirolobium. Ngoài ra, cao chiết ethanol từ lá cây Luân thùy cambot thể hiện hoạt tính chống stress oxi hóa in vivo trên mô hìn ruồi giấm vì thức ăn bổ sung cao chiết làm tăng tuổi thọ của ruồi giấm. Bên cạnh đó, các hợp chất s SC4, SC7 kháng khuẩn Streptococcus agalactiae, Aeromonas hydrophila, Aeromonas dhakensis, Edwardsiella ictaluri với giá trị MIC là 25-1500ug/ml