Luận án Nghiên cứu thành phần loài, mật độ, tập tính muỗi Anopheles, tỷ lệ nhiễm Plasmodium spp. trên véc tơ chính và chỉ điểm gen kháng thuốc của Plasmodium falciparum tại bốn tỉnh Tây Nguyên Lưu

Luận án Nghiên cứu thành phần loài, mật độ, tập tính muỗi Anopheles, tỷ lệ nhiễm Plasmodium spp. trên véc tơ chính và chỉ điểm gen kháng thuốc của Plasmodium falciparum tại bốn tỉnh Tây Nguyên

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 7 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nghiên cứu thành phần loài mật độ tập tính muỗi Anopheles tỷ lệ nhiễm Plasmodium spp. trên véc tơ chính và chỉ điểm gen kháng thuốc của Plasmodium falciparum tại bốn tỉnh Tây Nguyên với mục tiêu sau:

1. Xác định thành phần loài, mật độ, tập tính của muỗi Anopheles spp. và tỷ lệ An. minimus và An. dirus nhiễm Plasmodium spp. bằng kỹ thuật sinh học phân tử tại 4 tỉnh Tây Nguyên, 2019-2022.

2. Phân tích các chỉ điểm phân tử kháng thuốc (K13, plasmepsin 2, exonulcease, Pfimdrl, Pfert) trong quần thể Plasmodium falciparum tại điểm nghiên cứu.

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Minh Trinh; Chuyên ngành: Côn trùng học; Mã số: 9420106

Họ, tên cán bộ hướng dẫn: 1. PGS. TS. Nguyễn Thu Hương; 2. TS. Nguyễn Xuân Xã

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Thành phần loài, mật độ, tập tính của muỗi Anopheles spp. và tỷ lệ An. minimus và An. dirus nhiễm Plasmodium spp. tại bốn tỉnh Tây Nguyên, 2019-2022

Thu thập được 6957 cá thể muỗi tại 4 tỉnh Tây Nguyên, trong đó Kon Tum có 13 loài, Gia Lai 14 loài, Đắk Lắk 13 loài và Đắk Nông 12 loài; thu được 715 véc tơ sốt rét chính với 387 An. dirus và 328 An. minimus; Định loại bằng PCR các véc tơ sốt rét chính cho thấy toàn bộ 387 mẫu đều là An. dirus dạng A; 307/328 mẫu định loại là An. minimus và 21/328 mẫu là An. varuna, An. pampanai, An. aconitus.

Muỗi Anopheles thu thập bằng phương pháp bẫy màn gia súc là nhiều nhất, mật độ đốt người ngoài nhà cao hơn trong nhà, phương pháp bẫy đèn ngoài nhà bắt được rất ít muỗi Anopheles và không bắt được véc tơ sốt rét; Các véc tơ sốt rét tại các điểm nghiên cứu có tập tính đốt người suốt đêm và hoạt động rất sớm (18 – 19 giờ), mật độ tăng cao sớm và thường đạt đỉnh vào lúc 22 – 23 giờ;

Đã phát hiện tỷ lệ nhiễm Plasmodium spp. trong cơ thể muỗi An. minimus tại 2 tỉnh Kon Tum là 2,8% và Gia Lai là 1,58%. Mẫu thu thập từ các điểm khác chưa ghi nhận nhiễm Plasmodium spp. 2. Chỉ điểm phân tử kháng thuốc (K13, plasmepsin2, Exonulcease E415G, Pfert, Pfindrl) trong quần thể Plasmodium falciparum tại bốn tỉnh Tây Nguyên

Xác định các đột biến điểm trên gen K13 liên quan kháng artemisinin trên quần thể P. falciparum tại Kon Tum là 30,43%, tại Gia Lai 88,45%, tại Đắk Lắk 87,04% và tại Đắk Nông 87,3%; phát hiện kiểu gen đột biến mới F4461 liên quan chậm thanh thải artemisinin với tỷ lệ 16,67% tại Đắk Nông và đột biến R539T tại Kon Tum là 8,7%, Đắk Lắk 0,62% và Đắk Nông là 0,79%;

Biến thể đa hình gen plasmepsin2 liên quan kháng piperaquine phosphate với tỷ lệ 8,7% tại Kon Tum; 45,82% tại Gia Lai; 48,77% tại Đắk Lắk và 32,54% tại Đắk Nông;

Xác định đột biến exonuclease E415G liên quan kháng piperaquine tại Kon Tum là 30,43%, Gia Lai là 5,98%, Đắk Lắk là 41,98%, Đắk Nông là 57,94%;

Xác định các đột biến trên gen Pfcrt liên quan kháng chloroquin, phát hiện 4 kiểu motif vùng 72-76 là CVIET, CVIDT, CVVET và WGIET và 5 đột biến PfcríF1451, Pfert T93S, Pfcrt H97Y, Pfert 1218V, PfertA2205. Trong đó, kiểu haplotype CVIET trên vùng gen 72-76 chiếm tỷ lệ từ 95% đến 100% và đột biến PftrrA2205 chiếm tỷ lệ 100% ở tất cả 4 tỉnh;

Xác định biến thể đa hình của gen Pfmări liên quan kháng mefloquine tại Kon Tum là 8,7%, Gia Lai là 2,39%, Đắk Lắk là 19,14% và Đắk Nông với là 23,81%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu thành phần loài, mật độ, tập tính muỗi Anopheles, tỷ lệ nhiễm Plasmodium spp. trên véc tơ chính và chỉ điểm gen kháng thuốc của Plasmodium falciparum tại bốn tỉnh Tây Nguyên

.zip
7.79 MB

Có thể bạn quan tâm