THÔNG TIN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam.
Mã số: 9.42.01.11
Chuyên ngành: Thực vật học
Họ và tên NCS: Trần Thị Phú
Khóa đào tạo: 2013-2017
Người hướng dẫn:
1. GS.TSKH Trịnh Tam Kiệt
2. PGS.TS Nguyễn Khắc Khôi
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
1. Tính cấp thiết của luận án
Giới Nấm gồm cơ thể dị dưỡng, khoảng trên 100.000 loài đã mô tả (P.M. Kirk, 2008), theo dự tính của Hawksworth (2001) số loài nấm có thể lên đến 1.500.000 loài. Nấm có ý nghĩa rất lớn: Trong thực tiễn, nhiều loài làm thức ăn: nấm rơm, mộc nhĩ, nấm bào ngư, làm dược liệu: nấm linh chi, ứng dụng trong công nghệ thực phẩm. Trong khoa học nhiều loài (Lentinus tigrinus, Schizophyllum commune) là đối tượng để nghiên cứu sinh lí, sinh hóa và di truyền học. Bên cạnh đó: có loài nấm độc gây hại cho cây cối, gây hôn mê, từ vong cho con người hay động vật.
Những nghiên cứu về nấm lớn ở Trung bộ đã được đề cập đến như: Patouillard, N. (1923, 1928), Joly P. (1968), Ngô Anh (2003), Dörfelt, H., Trịnh Tam Kiệt, Berg, A. (2004), … Tuy nhiên, nghiên cứu nấm ở đây vẫn còn ít, do vậy thu thập và định loại các loài nấm ở miền Trung, Tây Nguyên có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam chưa một ai nghiên cứu khu hệ nấm, vì vậy việc “Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu cần thiết nhằm phát hiện và góp phần bảo vệ sự đa dạng về thành phần loài, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, bảo vệ nguồn gen quý hiếm, cho khu hệ nấm Việt Nam.
2. Mục đích của luận án
Xây dựng bảng danh lục thành phần loài nấm lớn.
Đánh giá tính đa dạng thành phần loài, giá trị tài nguyên của nấm lớn.
Xây dựng khóa định loại ở mức độ ngành, lớp, bộ, họ, chi loài nấm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, định loại theo phương pháp của tác giả Hanns Kreisel (1975), Rolf Singer (1986), J.D.Zhao (1989), R.L.Gilbertson & L.Ryvarden (1993), Trịnh Tam Kiệt (2011-2013).
Danh lục nấm sắp xếp theo Paul. M. Kirk, và cộng sự (2008), Trịnh Tam Kiệt (2014). Đa dạng phương thức sống, yếu tố địa lý, giá trị tài nguyên: kế thừa dẫn liệu đã có, điều tra dân gian, kinh nghiệm cổ truyền.
4. Kết luận
1. Thành phần loài của nấm lớn ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam: 300 loài, 121 chỉ, 48 họ, 21 bộ, 7 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota, Ascomycota Basidiomycota. Basidiomycota chiếm đại đa số với 3 lớp (42,86%), 14 bộ (66,67%), 39 họ (81,25%), 108 chi (89,26%), 282 loài (94%); Agaricomycetes chiếm đại đa số với 12 bộ (57,14%),