Luận án Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012 Lưu

Luận án Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VẺ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Đề tài luận án: Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012

Chuyên ngành: Kinh tế học (Thống kê kinh tế)            Mã số: 62310101

Nghiên cứu sinh: Trần Thị Thanh Hương

Người hướng dẫn: GS.TS. Phan Công Nghĩa

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Luận án đã đề xuất được Hệ thống chỉ tiêu thống kê về cơ cấu kinh tế (CCKT) bao gồm 9 nhóm: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư (CCVĐT) theo ngành kinh tế, cơ cấu lao động (CCLĐ) theo ngành kinh tế, cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế (TPKT), CCVĐT theo TPKT, CCLĐ theo TPKT, cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ, CCVĐT theo vùng lãnh thổ, CCLĐ theo vùng lãnh thổ. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có một hệ thống chỉ tiêu thống kê độc lập về CCKT và cũng chưa có nghiên cứu nào đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT một cách toàn diện trên cơ sở kết hợp cả theo tiêu thức phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán.

Luận án đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp bằng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng; đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ, CCVĐT theo cả ba phân tổ (ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) đến tăng trưởng năng suất lao động xã hội (NSLĐXH), hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và GDP bằng phương pháp chỉ số; đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế đến GDP bình quân đầu người bằng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng.

Luận án đã bổ sung mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu vào (CCLĐ) đến GDP. Trong mô hình này, luận án bổ sung thêm hai nhân tố: năng suất lao động (NSLĐ) của nhóm ngành công nghiệp xây dựng (CNXD) và NSLĐ của nhóm ngành dịch vụ (DV). Các nghiên cứu trước đây (Nguyễn Thị Minh (2008), Nguyễn Thị Lan Hương (2012)) đã xây dựng mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu ra (cơ cấu GDP) đến GDP.

Những kết luận, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu:

Luận án đã phân tích được quá trình chuyển dịch CCKT của Việt Nam theo cả ba phân tổ (nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ), theo cả chỉ tiêu đầu vào (lao động, vốn đầu tư) lẫn chỉ tiêu đầu ra (GDP). Kết quả phân tích cho thấy, theo tiêu thức phân tổ, cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế chuyển dịch mạnh và tích cực nhất; theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán, chuyển dịch cơ cấu theo chỉ tiêu đầu ra (GDP) nhanh và tích cực nhất.

Luận án đã lượng hóa được tác động của tỷ trọng lao động của nhóm ngành CNXD và nhóm ngành DV đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp bằng mô hình hồi quy dữ liệu mảng. Kết quả ước lượng cho thấy, tỷ trọng lao động của cả 2 nhóm ngành đều tác động tích cực đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp của Việt Nam, trong đó tỷ trọng lao động của nhóm ngành DV có tác động mạnh hơn. Luận án đã lượng hóa được tác động của chuyển dịch CCLĐ, CCVĐT theo cả ba phân tổ (ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) đến tăng trưởng NSLĐXH, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và GDP bằng phương pháp chỉ số. Kết quả tính toán cho thấy, chuyển dịch CCLĐ theo cả ba phân tổ đều có tác động tích cực đến NSLĐXH và GDP của Việt Nam. Chuyển dịch CCVĐT theo cả ba phân tổ đều có tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và GDP của Việt Nam. Luận án đã lượng hóa được tác động của chuyển dịch CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế đến GDP và GDP bình quân đầu người bằng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng. Kết quả ước lượng cũng cho thấy, tỷ trọng lao động của cả 2 nhóm ngành CNXD và DV đều có tác động tích cực đến GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam, trong đó tỷ trọng lao động của nhóm ngành DV có tác động mạnh hơn. NSLĐ của cả 2 nhóm ngành CNXD và DV đều tác động tích cực đến GDP và GDP bình quân đầu người, trong đó NSLĐ của nhóm ngành DV có tác động tích cực hơn.

Luận án đã dự báo được CCKT của Việt Nam: đến năm 2020, tỷ trọng giá trị tăng thêm của 2 nhóm ngành CNXD và DV đạt 83,17%. Như vậy, để đạt được mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước đến năm 2020, tỉ trọng các ngành CNXD và DV chiếm khoảng 85% trong GDP. Các nhóm ngành kinh tế cần tiếp tục phát huy thế mạnh của mình để đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực.

Để đảm bảo nguồn số liệu trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT theo vùng lãnh thổ, Tổng cục Thống kê cần sớm công bố số liệu về vốn đầu tư, lao động và GDP của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân tổ theo nhóm ngành kinh tế, TPKT; và để đảm bảo nguồn số liệu đáp ứng yêu cầu phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT trong nội bộ từng ngành kinh tế, Tổng cục Thống kê cần sớm công bố số liệu về giá trị tăng thêm, vốn đầu tư và lao động chi tiết đến ngành kinh tế cấp 2 và cấp 3.

Tổng cục Thống kê cần đảm bảo tính nhất quán và thống nhất cách phân tổ của các chỉ tiêu biểu hiện CCKT. Cụ thể, với các chỉ tiêu vốn đầu tư, lao động và GDP cần được phân tổ chi tiết theo cùng một cấp độ (với ngành kinh tế chi tiết đến ngành cấp 1 và cấp 2; với TPKT chi tiết theo 5 thành phần).

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012

.zip
3.12 MB

Có thể bạn quan tâm