THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu thực trạng Hội chứng chuyển hóa, một số yếu tố liên quan và hiệu quả biện pháp can thiệp ở người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum (2018 – 2020), nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố lên quan ở người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum (2018 – 2019);
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp điều trị kết hợp với truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi, lối sống cho bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.
Chuyên ngành: Dịch tễ học học; Mã số: 972 01 17
Họ và tên của nghiên cứu sinh: LÊ HỮU LỢI
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Quang Thiều; 2. TS. Phan Hướng Dương
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Thực trạng hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố lên quan ở người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum (2018 – 2019)
Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum là 21,75%; Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo nhóm tuổi: nhóm tuổi 18 – 29 tuổi (14,78%), nhóm tuổi 30-39 (16,81%), nhóm tuổi 40-49 tuổi (25,3%), nhóm tuổi 50-59 (21,7%), nhóm tuổi 60-69 (22,52%), nhóm tuổi ≥70 (25,27%); Tỷ lệ mắc HCCH theo nhóm dân tộc: dân tộc Kinh là 19,61%; dân tộc Xơ đãng là 27,61%; dân tộc Ba na là 20,47%; dân tộc Giê triêng là 21,05%; các dân tộc thiểu số khác là 14,29%; Người trên 45 tuổi có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao hơn 1,67 lần so với người ≤45 tuổi; Nữ giới có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao hơn 1,82 lần so với nam giới; Các yếu tố nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gồm: là giới nữ (OR=11,99; 95%CI: 6,806-21,145), hút thuốc lá (OR=6,49; 95%CI: 3,826-11,019), uống rượu (OR=4,2: 95%CI: 2,732-6,472).
2. Hiệu quả biện pháp can thiệp điều trị kết hợp với truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi, lối sống cho bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Chỉ số hiệu quả của can thiệp giảm tỷ lệ: Ăn mặn (39,53%), Ăn nhiều dầu mỡ (35,14%), Ăn ít chất xơ (34,67%), Hút thuốc lá (24,65%), Uống rượu (13,94%), Ít vận động (64,29%).
– Chỉ số hiệu quả của can thiệp giảm các thành phần của hội chứng chuyển hóa: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng vòng bụng giảm 2,8% (p>0,05), số đo trung bình vòng bụng giảm 0,66 cm, chỉ số hiệu quả đạt 0,74% (p<0,05); Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp giảm 39,38%, chỉ số hiệu quả là 50,28% (p<0,05), trị số huyết áp tối đa trung bình giảm 9,58 mmgHg (p<0,05), trị số huyết áp tối thiểu trung bình giảm 4,81 mmHg (p>0,05); Tỷ lệ bệnh nhân có tăng glucose máu giảm 7,52%, chỉ số hiệu quả là 8,63%, (p<0,05), giá trị trung bình glucose máu giảm 0,55 mmol/L, chỉ số hiệu quả là 8,2% (p<0,05); Tỷ lệ bệnh nhân có tăng triglyceride máu giảm 18,14% (p<0.05), chỉ số hiệu quả là 19,62%, (p<0,05), giá trị trung bình triglyceride máu giảm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Tỷ lệ bệnh nhân có tăng HDL-C là 18,14%, chỉ số hiệu quả là 35,34% (p<0,05), nồng độ HDL-C trung bình tăng 0,12 mmol/L (p<0,05), chỉ số hiệu quả là 10,08% (p<0,05).
– Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa là 36,28% (p<0,05), chỉ số hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ các thành phần của hội chứng chuyển hóa: giảm 3 thành phần là 47,37% (p<0,05), giảm 4 thành phần là 34,95% (p<0,05), giảm 5 thành phần là 28,79% (p>0,05).