Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và biện pháp kết hợp Quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét cho người dân vùng biên giới tỉnh Đắk Nông (2016-2018) Lưu

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và biện pháp kết hợp Quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét cho người dân vùng biên giới tỉnh Đắk Nông (2016-2018)

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và biện pháp kết hợp Quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét cho người dân vùng biên giới tỉnh Đắk Nông (2016-2018), nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:

1. Mô tả thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét, thành phần loài và vai trò truyền bệnh của Anopheles tại vùng biên giới tỉnh Đắk Nông (2016).

2. Đánh giá hiệu quả biện pháp kết hợp Quân dân y trong phòng chống sốt rét cho người dân vùng biên giới tỉnh Đắk Nông.

Họ và tên của nghiên cứu sinh: Trần Quang Hào;

Chuyên ngành: Ký sinh trùng y học;

Mã số: 6272 01 16

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Hồ Văn Hoàng; 2. PGS. TS. Nguyễn Văn Ba Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1 . Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân cư vùng biên giới tỉnh Đắk Nông

– Tỷ lệ mắc sốt rét của cộng đồng dân cư khu vực biên giới tỉnh Đắk Nông năm 2016 là 1,82%, tỷ lệ lách sưng là 0,61%, tỷ lệ có ký sinh trùng là 1,52%. Các tỷ lệ này cao hơn ở xã Quảng Trực và xã Đắk Lao. Tỷ lệ có ký sinh trùng cao nhất ở lứa tuổi >15 tuổi (60,00%), tỷ lệ có ký sinh trùng ở dân tộc kinh chiếm 70,00%, dân tộc M’Nông chiếm 20,00%. Tỷ lệ người làm nương rẫy có kinh trùng sốt rét là 1,66%, người có giao lưu biên giới là 2,21%. Trong đó, tỷ lệ có KSTSR liên quan giao lưu biên giới chiếm 45,69% và chủ yếu là do giao lưu theo đường tiểu ngạch (chiếm 66,98% tổng số ca do giao lưu biên giới).

– Cơ cấu KSTSR, loài P. falciparum chiếm 55,00% và phối hợp chiếm 15,00%. Bệnh nhân nhiễm KST P. vivax 100% có giao bào. Nhiễm KST P. falciparum có giao bào chiếm 47,50%.

– Diễn biến bệnh sốt rét: Tỷ lệ có KSTSR cao nhất vào cuối mùa mưa (6,72%), tiếp đến là vào giữa mùa mưa (5,76%) và thấp nhất vào mua khô (1,52%). Tỷ lệ có có ký sinh trùng sốt rét trung bình cả năm là 4,42%.

Số loài Anopheles thu thập được là 21 loài, nhiều nhất ở Quảng Trực 19 loài. Có mặt 5 loài véc tơ sốt rét chính và phụ: véc tơ sốt rét chính là An. dirus và An. minimus, véc tơ phụ là: An. aconitus, An. jeyporiensis và An. maculatus. Các véc tơ phụ chưa phát hiện nhiễm với KSTSR, hai véc tơ sốt rét chính đều nhiễm KSTSR, tỷ lệ muỗi An. dirus nhiễm P. vivax là 0,84% và tỷ lệ muỗi An. minimus nhiễm P. falciparum là 14,28%.

– Kiến thức, thực hành đúng phòng chống sốt rét của người dân còn thấp (50,31%-72,36%). Chỉ có 67,39% hiểu đúng muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh sốt rét. Tỷ lệ người/màn là 1,84. Tỷ lệ sử dụng màn 71,97%, tỷ lệ sử dụng võng bọc màn khi giao lưu biên giới 6,29%.

2. Hiệu quả biện pháp kết hợp Quân dân y trong phòng chống sốt rét cho người dân vùng biên giới

Các hoạt động đạt được tăng lên nhờ biện pháp kết hợp quân dân y (so với nhóm chứng), cụ thể: tăng cường các hoạt động quản lý, phát hiện ca bệnh tại cộng đồng (tỷ lệ phát hiện và điều trị sốt rét tại cộng đồng sau can thiệp đạt 26,47%), tăng cường cấp thuốc điều trị có giám sát, tăng cường giám sát giao lưu biên giới, 100% hộ gia đình được giám sát véc tơ, tăng cường số hộ gia đình được phun hóa chất và tẩm màn, tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục kiến thức phòng chống bệnh sốt rét cho cộng đồng, huy động được cán bộ quân y biên phòng, bệnh xá quân y tham gia công tác phòng chống và giám sát bệnh sốt rét tại cộng đồng, huy động được nguồn lực bổ sung cho công tác phòng chống sốt rét.

Đánh giá hiệu quả can thiệp (so với nhóm chứng):

+ HQCT giảm tỷ lệ mắc bệnh nhân sốt rét trong cộng đồng là 23,91%. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét trong cộng đồng là 37,58%.

+ HQCT trong kiểm soát tỷ lệ mắc KSTSR do giao lưu biên giới đạt 64,47%. HQCT trong kiểm soát tỷ lệ mắc KSTSR do giao lưu tự do qua biên giới đạt 27,48%.

Đánh giá hiệu quả trong TTGDSK sau can thiệp (so với nhóm chứng): HQCT nâng cao kiến thức cho cộng đồng về chống sốt rét cho cộng đồng là 34,66%. HQCT nâng cao thực hành về chống sốt rét cho cộng đồng là 26,82%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và biện pháp kết hợp Quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét cho người dân vùng biên giới tỉnh Đắk Nông (2016-2018)

.zip
7.74 MB

Có thể bạn quan tâm