THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai và hiệu quả điều trị dự phòng bằng kháng sinh trong chuyển dạ phòng lây truyền sang con tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2018 – 2019), nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả thực trạng, phân bố kiểu huyết thanh và một số yếu tố liên quan nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai 35 – 37 tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018 – 2019.
2. Phân tích kết quả kháng sinh đồ, đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng nhiễm liên cầu B cho con trong thời gian chuyển dạ bằng kháng sinh.
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Trần Quang Hanh;
Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Mã số: 972 01 09
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS. TS. Vũ Văn Du;
Hướng dẫn 2. TS. Phạm Thu Hiền
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Thực trạng, phân bố kiểu huyết thanh và một số yếu tố liên quan nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai 35 – 37 tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018 – 2019
Với 750 thai phụ tham gia nghiên cứu, đã xác định được: Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ mang thai 35 – 37 tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An 2018 là 9,2%. Kiểu huyết thanh III chiếm tỷ lệ 39,1%, kiểu huyết thanh V chiếm tỷ lệ 31,9%; Các kiểu huyết thanh Ia, Ib, II, VI, VII từ 1,4% – 11,6%. Không có các kiểu huyết thanh IV, VIII, IX.
Các yếu tố được xác định có liên quan đến tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở thai phụ là: Sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh (OR = 1,86, C195%: 1,364,59, p < 0,05); Thực hành vệ sinh không đúng cách: OR = 1,74, CI95% (1,16 – 4,36), p < 0,05; Không có thói quen rửa vệ sinh âm hộ hằng ngày OR = 3,0, CI95% (1,427,59), p < 0,05.
2. Phân tích kết quả kháng sinh đồ, đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng nhiễm liên cầu B cho con trong thời gian chuyển dạ bằng kháng sinh
Trên 69 chủng liên cầu khuẩn nhóm B được phân lập từ thai phụ 35 – 37 tuần, kết quả kháng sinh đồ: Nhóm penicillin nhạy 100%; Nhóm cephalosphorin nhạy 100%.
Từ 54 phụ nữ sau sinh (53 thai phụ sinh 1 bé, 01 thai phụ sinh đôi), có 55 bé được theo dõi hiệu quả sử dụng kháng sinh cho mẹ để dự phòng cho con, kết quả: 100% sơ sinh không nhiễm GBS; 100% thai phụ không nhiễm GBS sau sinh; Sơ sinh không biểu hiện các triệu chứng nhiễm khuẩn sau đẻ: 98,2%; Thai phụ không biểu hiện các triệu chứng nhiễm khuẩn sau đẻ: 92,4%; Không ghi nhận tác dụng phụ nào sau khi tiêm kháng sinh dự phòng.
Cần sử dụng kháng sinh cho thai phụ mang thai tuần thứ 35 – 37 để dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cho con, ưu tiên sử dụng nhóm cephalosphorin.