THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người ở hai xã trọng điểm thuộc Ninh Bình, Phú Yên và chế tạo kit LAMP ứng dụng trong chẩn đoán tại cộng đồng, nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan nhiễm sán lá gan nhỏ trên người tại hai xã trọng điểm thuộc tỉnh Ninh Bình và Phú Yên (2018-2020).
2. Chế tạo kit LAMP xét nghiệm nhiễm Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini trên người ở quy mô phòng thí nghiệm.
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Phạm Thị Hà Trang
Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số: 972 01 17
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS. TS. Trần Thanh Dương;
Hướng dẫn 2. TS. Trương Văn Hạnh
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan nhiễm sán lá gan nhỏ trên người tại hai xã trọng điểm thuộc Ninh Bình và Phú Yên (2018-2020)
Điều tra bằng kỹ thuật PCR trên 919 người: Tỷ lệ nhiễm sán là gan nhỏ C. sinensis trên người tại xã Yên Lộc (Ninh Bình) là 19,39%; Tỷ lệ nhiễm sán là gan nhỏ O. viverrini trên người tại xã An Mỹ (Phú Yên) là 20,22%; Tỷ lệ nhiễm sán là gan nhỏ chung cho 2 xã là 19,8%.
– Đa số người dân (89,8%) nhiễm cường độ nhẹ. Số trứng trung bình là: 395,5±126,8 EPG, tại xã Yên Lộc (Ninh Bình) là: 241,9±109,0 EPG, tại xã An Mỹ (Phú Yên) là: 553,3±226,8 EPG.
– Nam giới có tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ là 26,81% cao hơn tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở nữ giới là 14,06% (p <0,05).
Người sử dụng phân tươi trong trồng trọt, chăn nuôi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 1,96 lần người không sử dụng phân tươi trồng trọt, chăn nuôi (p <0,05).
– Người ăn gỏi cá sống có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 8,43 lần những người không ăn gỏi cá (p <0,05).
2. Chế tạo kit LAMP xét nghiệm nhiễm Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini trên người ở quy mô phòng thí nghiệm
– Đã chế tạo thành công 2 loại kít LAMP chẩn đoán sán lá gan nhỏ:
+ Kit LAMP chẩn đoán sán lá gan nhỏ O. viverrini có độ nhạy là 97,26% (95%CI: 89,98%-99,82%), độ đặc hiệu là 100% (95%CI: 85,24%-100%); Ngưỡng giới hạn phát hiện tối thiểu 23 bản sao gen/µl. Độ ổn định của kít là 12 tháng trong điều kiện bảo quản -20°C±5°C; 6 tháng trong điều kiện bảo quản 2°C 8°C kể từ ngày mở nắp sản phẩm.