NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đào Nguyễn Diệu Trang, sinh năm: 1973
Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp ở nữ vị thành niên huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Thuộc ngành: Y tế công cộng Mã số ngành: 9.72.07.01
Thực hiện dưới sự hướng dẫn của: TS.BS. Phan Thị Bích Ngọc, GS.TS. Nguyễn Vũ Quốc Huy
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế
Những đóng góp của luận án
1. Ý nghĩa khoa học
Chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực và tương lai của giống nòi. Vấn đề SKSS vị thành niên, thanh niên được Bộ Y tế xác định là một nội dung ưu tiên trong Chiến lược Dân số – Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu có giá trị thực tiễn khi đề cập đến thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên nhóm đối tượng ưu tiên của chính sách chăm sóc sức khoẻ sinh sản (nữ và người dân ở khu vực miền núi) và giải quyết vấn đề thực tế về sức khoẻ sinh sản ở VTN nữ. Nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin và bằng chứng cho quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và thực hiện các can thiệp nâng cao sức khoẻ sinh sản.
3. Những đóng góp của luận án
Nghiên cứu chỉ ra những kiến thức cơ bản nhất về mang thai, vệ sinh sinh sản còn rất hạn chế, chỉ có 14,1% vị thành niên có kiến thức chung tốt về sức khoẻ sinh sản, 27,1% có thực hành tốt về sức khoẻ sinh sản. 2,2 % em bị VNĐSD dưới, 50% em kết hôn sớm và đã tìm được một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về sức khỏe sinh sản. Với kết quả này cho thấy nhu cầu về nâng cao kiến thức chuyển đổi thực hành về sức khoẻ sinh sản ở vị thành niên nữ trong khu vực miền núi còn rất cao, nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên còn rất nặng nề và mất nhiều thời gian.
Nghiên cứu đã khẳng định hiệu quả của can thiệp phối hợp giữa nâng cao năng lực và can thiệp truyền thông trong tăng cường kiến thức và thực hành và đặc biệt làm giảm tỉ lệ kết hôn sớm, giảm tỷ lệ mắc viêm nhiễm sinh dục dưới ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Chỉ số hiệu quả chung cho phần kiến thức là 19,6%, cho thực hành là 34,6%, và giảm viêm nhiễm đường sinh dục dưới là 121,4%. Kết quả này cho thấy các can thiệp là xứng đáng để triển khai bởi những tác động rõ trên kiến thức và thực hành về sức khoẻ của vị thành niên.