Luận án Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặng Lưu

Luận án Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặng

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 16 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặng.

Chuyên ngành: Nội khoa (Lão khoa) Mã số: 9720107

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Quốc Khoa

Họ và tên người hướng dẫn: GS.TS.BS. Nguyễn Đức Công và GS.TS.BS. Võ Thành Nhân.

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đặt vấn đề: Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh lý van tim thường gặp ở người cao tuổi (NCT). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van ĐMC qua ống thông (TAVI) trong điều trị hẹp van ĐMC nặng trên dân số cao tuổi tại Việt Nam.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca liên tục, theo dõi dọc (hồi cứu và tiến cứu) trên tất cả bệnh nhân (BN) ≥ 60 tuổi bị hẹp van ĐMC nặng có triệu chứng được TAVI tại Bệnh viện Vinmec Central Park TP. Hồ Chí Minh từ 3/2017 đến 12/2022. Các kết quả chính nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng tới thời điểm 1 năm sau TAVI theo tiêu chí VARC-2.

Kết quả: Nghiên cứu gồm 88 BN cao tuổi với tuổi trung bình 70,7 ± 8,9, điểm nguy cơ phẫu thuật trung bình (STS) là 5,8 ± 8,9% và van ĐMC 2 mảnh chiếm 45,5%. Tỷ lệ thành công cấy van đạt 95,5%. Sau 30 ngày, tỷ lệ tử vong, đột quỵ, chảy máu nặng, tổn thương thận cấp độ 2 hoặc 3, tắc mạch vành cần can thiệp, biến chứng mạch máu chính, và thay lại van ĐMC lần lượt là 2,3%; 2,3%; 2,3%; 0,0%; 1,1%; 3,4% và 0,0%. Sau 1 năm, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, đột quỵ, tái nhập viện, bệnh nhân còn NYAH III-IV và rối loạn chức năng van ĐMC sinh học lần lượt là 5,6%; 2,8%; 2,8%; 0,0% và 3,0%.

Kết luận: TAVI trong điều trị hẹp van ĐMC nặng trên dân số NCT tại Việt Nam có tính an toàn và hiệu quả lâm sàng ngắn hạn (tới thời điểm 1 năm) tương đối khả quan, với các kết quả tương đương với các nghiên cứu khác trên thế giới.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặng

.zip
4.56 MB

Có thể bạn quan tâm