THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu tình trạng hạch mạc treo trong ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với kỹ thuật làm sạch mô mỡ”.
Chuyên ngành: Ngoại Tiêu hóa
Mã số: 62720125
Họ và tên nghiên cứu sinh: LÊ HUY HÒA
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HỎI
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2014, tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ ChíMinh, có 90 bệnh phẩm phẫu thuật nội soi của bệnh nhân ung thư đại tràng được đưa vào đề tài “Nghiên cứu tình trạng hạch mạc treo trong ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với kỹ thuật làm sạch mô mỡ”. Khảo sát số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn, kết quả cho thấy:
1. Số lượng hạch phẫu tích
Số lượng hạch trung bình trên mỗi bệnh nhân mà phẫu thuật nội soi có thể phẫu tích là 16,68; trong đó theo kỹ thuật qui ước là 10,30; khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì số lượng hạch thu được tăng thêm trung bình trên mỗi bệnh nhân là 6,38.
2. Số lượng hạch di căn
Số lượng hạch di căn trung bình trên mỗi bệnh nhân là 2,08; trong đó theo kỹ thuật qui ước là 1,96; khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì số lượng hạch di căn trung bình trên mỗi bệnh nhân tăng thêm là 0,12.
Tỉ lệ hạch di căn/số lượng hạch phẫu tích là 12,46%; trong đó theo kỹ thuật qui ước thì tỉ lệ này là 18,9%; theo kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì tỉ lệ này là 1,91%.
Tỉ lệ bệnh nhân có hạch di căn/tổng số bệnh nhân khảo sát là 43,33%; trong đó theo kỹ thuật qui ước thì tỉ lệ này là 40%; khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì tỉ lệ này tăng thêm 3,33%.
3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch trong UTĐT
Các yếu tố làm tăng tỉ lệ di căn hạch: (1) Mức độ xâm lấn sâu của khối u (ung thư xâm lấn đến hoặc qua thanh mạc ruột có tỉ lệ di căn hạch cao hơn ung thư chỉ khu trú ở niêm mạc hay lớp cơ của thành ruột); và (2) Nồng độ CEA trước mổ (bệnh nhân có nồng độ CEA trước mỗ > 5 ng/ml có tỉ lệ di căn hạch cao hơn bệnh nhân có nồng độ CEA trước mổ ≤ 5 ng/ml).