THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu tỷ lệ mắc đặc điểm lâm sàng tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương tại tỉnh Nghệ An năm 2022 với mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương tại tỉnh Nghệ An năm 2022.
2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nấm nông bàn chân ở đối tượng nghiên cứu.
3. Xác định thành phần loài nấm bằng hình thái học và kỹ thuật sinh học phân tử.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Dương Thị Khánh Linh;
Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đói,
Mã số:9720109
Họ, tên cán bộ hướng dẫn: 1. PGS. TS. Lê Trần Anh; 2. TS. Tăng Xuân Hải
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Tỷ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương tại tỉnh Nghệ An năm 2022
Nghiên cứu 787 tiểu thương tại Nghệ An thấy tỷ lệ mắc bệnh nấm nông bàn chân là 15,8%. Tỷ lệ mắc bệnh ở tiểu thương có tổn thương nghi ngờ là 53,7% .
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến mắc bệnh gồm: nhóm tuổi ≥ 50 (OR = 2,65); buôn bán mặt hàng thủy, hải sản (OR=1,79).
2. Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nấm nông bàn chân ở đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình của người bệnh là 53,87 tuổi (15-77).
Trong số 124 bệnh nhân mắc bệnh, có 117 trường hợp tổn thương đơn thuần (94,35%) da hoặc móng; 104 trường hợp có tổn thương móng (83,87%), 27 trường hợp có tổn thương da (21,77%); 7 trường hợp tổn thương kết hợp móng và da.
Bệnh nấm móng chân: không có triệu chứng cơ năng, 93,3% bệnh nhân xuất hiện triệu chúng tại móng trên 6 tháng. Triệu chứng thực thể hay gặp là thay đổi màu sắc (95,2%), loạn dưỡng móng (30,8%), tăng sừng dưới móng, ly móng…; tổn thương ở ngón chân cái là chủ yếu (92,4%). Tổn thương bờ bên và bờ xa là thể lâm sàng hay gặp nhất với 84,6%. Điểm OSI trung bình 10,26 ± 8,05.
Tại da tổn thương ở kẽ ngón (21/27), triệu chứng lâm sàng: ngứa (22/27), vết trợt màu trắng, mùn (18/27%), trên nền hồng ban, vảy da. Vị trí tổn thương kẽ ngón 4-5(9/20), kẽ ngón 3-4 (8/20). 6/6 bệnh nhân điều trị khỏi bệnh bằng terbinafine theo phác đồ Bộ Y Tế.
3. Thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân
Từ 124 bệnh nhân phân lập được 126 mẫu nấm khác nhau. Định danh được 11 giống với 24 loài nấm gây bệnh. Nấm men là tác nhân phổ biến nhất (74,6%), nấm sợi (25,4%).
Nấm men có 5 giống là Candida (72/94, 76,6%), Trichosporon (17/94 mẫu, 18,1%), Meyerozyma, Geotrichum, Trigonopsis. Phát hiện 11 loài, trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất (61,7%).
Nấm sợi: phát hiện 6 giống Aspergillus 18/32 mẫu (56,25%), Penicillum, Trichophyton, Curvularia, Fusarium, Talaromyces; loài nấm sợi thường gặp nhất Aspergillus flavus 8/32 mẫu (25,0%).
Bệnh nấm móng chân: nấm men là tác nhân chính (70,2%), tiếp theo là nấm sợi (29,8%). Trong nhóm tác nhân là nấm men, C. albicans là tác nhân thường gặp nhất (64,4%). A. flavus là loài nấm sợi có tỷ lệ cao nhất (25,8%), chỉ phát hiện một trường hợp do nấm da gây nên bởi loài T. interdigitale.
Toàn bộ bệnh nhân mắc thể kẽ ngón do Candida đều do nấm men, Candida albicans là loài phổ biến nhất (52,4%). Chỉ có 1 trường hợp mắc nấm bàn chân do loài Trichophyton interdigitale gây nên.