TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu ứng dụng cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày.
Chuyên ngành: Ngoại chung/Ngoại Tiêu hóa
Mã số: 9720104
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lương Ngọc Cương
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. GS.TS. Phạm Như Hiệp
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
– Luận án nghiên cứu về đặc điểm kỹ thuật và kết quả cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108.
– Kết quả nghiên cứu trên 108 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày đã cho thấy:
1. Đặc điểm kỹ thuật
Phẫu thuật gồm 5 bước, vào bụng qua 5 trocar. Hạch nhóm 12a và nhóm 8 được vét chủ yếu bằng dao siêu âm chiếm (79,6 – 83,3%). Hạch các nhóm còn lại chủ yếu được vét bằng dao ligasure chiếm (51,5% – 90,7%). Nhóm hạch thường gặp khó khăn khi vét là nhóm 6 chiếm (29,6%), nhóm 7 chiếm (25,9%) và nhóm 8 chiếm (42,6%). Cầm máu ĐM, TM vị mạc nối trái bằng dao ligasure chiếm 83,3%; ĐM, TM vị phải bằng dao siêu âm chiếm 79,6%. Dùng kẹp Hemolock cầm máu ĐM, TM vị mạc nối phải chiếm 83,3% và ĐM, TM vị trái chiếm 90,7%. Vào hậu cung mạc nối trước, sau đó mới giải phóng mạc nối lớn chiếm 90,7%. Giải phóng mạc nối nhỏ, tiếp cận từ hai mặt trước và sau dạ dày chiếm 62,0%. Thực hiện cắt ĐM, TM vị phải sau vét hạch nhóm 8 chiếm 70,4%. ĐM, TM vị trái được kẹp cầm máu và cắt chung chiếm 21,3%. Khâu tăng cường mỏm đóng tá tràng 01 (0,9%) trường hợp; chảy máu mỏm đóng tá tràng 03 (2,8%) trường hợp (02 từ mỏm đóng tá tràng, 01 từ mạch máu bờ trên tá tràng).
Thực hiện nối bờ tự do hỗng tràng với bờ cong lớn dạ dày trước, cắt dạ dày sau chiếm 97,2%. Chảy máu miệng nối 02 (1,9%) trường hợp; chảy máu mỏm đóng miệng nối 07 (6,5%) trường hợp (04 chảy máu bờ cắt hỗng tràng, 02 chảy máu bờ diện nối tiếp; 01 chảy máu bờ cắt dạ dày). Lấy bệnh phẩm bằng cách mở lỗ trocar rốn thêm 2 cm chiếm 75,5%. Kiểm tra miệng nối bằng bơm hơi qua sonde dạ dày chiếm 25,9%.
2. Kết quả phẫu thuật
Không có trường hợp phải chuyển phẫu thuật mở, không có tai biến, tử vong trong phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật trung bình: 167,64 ± 42,99 phút (80 – 315 phút). Lượng máu mất trung bình: 20,69 ± 10,36 ml (10 – 50ml). Số hạch vét được trung bình: 27,15 ± 10,39 hạch (7 – 61 hạch). Khoảng cách diện cắt trên, trung bình là: 8,60 ± 3,03 cm (3,5 – 14 cm), khoảng cách diện cắt dưới, trung bình là: 4,62 ± 1,55 cm (2,3 – 9,5 cm). Kết quả phẫu thuật tốt 94,4%; trung bình 5,6%, không có kết quả kém. Thời gian trung tiện trung bình: 3,38 ± 1,25 ngày (1 – 8 ngày). Thời gian nằm viện trung bình: 8,68 ± 4,12 ngày (5 – 44 ngày). Tỉ lệ biến chứng: 5,6% (bán tắc ruột: 3,7%; rò tiêu hóa: 1,9%; phù nề miệng nối: 0,9%).
Tỉ lệ di căn sau phẫu thuật: 11,9%; tỉ lệ tái phát: 2,4%; tỉ lệ tử vong do di căn, tái phát: 8,3%. Tỉ lệ biến chứng muộn: 3,7% (thoát vị nội: 1,9%; rò dạ dày – đại tràng: 0,9%; tắc ruột do bã thức ăn: 0,9%).
Thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật, trung bình 11,47 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật, trung bình 10,5 tháng. Xác xuất sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh sau phẫu thuật 12 tháng; 24 tháng lần lượt: 98,8%; 95,2%; 89,3% và 95,2%; 89,3%; 83,3%.
– Kết quả nghiên cứu này là những đóng góp mới của luận án, lần đầu được công bố về đặc điểm kỹ thuật và kết quả cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày là an toàn và hiệu quả.