THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “ Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên .”
Mã số: 62.72.01.5 Chuyên ngành Tai Mũi Họng
NCS: Trần Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Đình Phúc
Cơ sở đào tạo Đạị học Y Hà nội
Những kết luận của luận án:
1. Hình thái giải phẫu mũi – xoang bướm qua nội soi và CLVT
1.1. Đặc điểm chung: Tuổi hay gặp nhất là 41-60 tuổi: 47,62%, Nữ/nam = 1,15
Chủ yếu là u tuyến yên không tăng tiết: ( 67/84BN: 79,76% )
1.2. Nội soi mũi xoang:
– Tình trạng hốc mũi. Vẹo vách ngăn: 7,14%, cuốn giữa quá phát: 2,38%, cuốn dưới quá phát: 3,57%. Có 1,19 khối u xâm lấn vào hốc mũi
– Lỗ thông XB 100% có 1 lỗ thông và đều ở ngách bướm sàng. Khoảng cách từ lỗ thông XB đến bờ trước tiểu trụ trung bình 74,57mm
1.3. Kết quả chụp CLVT mũi xoang
Xoang bướm: Loại dưới và sau hố yên hay gặp nhất (86,91%).
– 57,14% XB có 1 vách ngăn (VN) , 42.86% có thêm các VN phụ
– 20,24% VNXB bám vào vách xương của ống động mạch cảnh trong (ĐMCT) trong đó 16,67% bám vào cả hai bên.
– 5,95% VNXB bám vào vách xương ống thần kinh thị giác (TKTG) 1 bên.
Động mạch cảnh trong
– 23,81%) ĐMCT lồi vào trong XB trong đó 17,86% lồi cả 2 bên có vỏ xương
– 16,67% bị khối u đè đầy, có 1,19% khối u bao quanh ĐM.
Thần kinh thị giác
– 8,33% TKTG lồi vào trong XB, trong đó 5,95% lồi 2 bên có vỏ xương
– 38,10% có khối u xâm lấn giao thoa thị giác.
Hố yên: 85,71% sàn hố yên giãn rộng 21,43% sàn hố yên thủng
2. Đánh giá ảnh hưởng đến chức năng của mũi xoang sau 3 tháng
– Không có biến dạng tháp mũi, Chức năng thở:10,71% ngạt mũi trung bình và nhẹ. Chức năng ngửi: 7,14%) giảm ngửi. Không có trường hợp nào mất ngửi.
– Các biến chứng mũi xoang: xơ dính hốc mũi: 2,38%, viêm XB đơn thuần 4,76%, Viêm mũi xoang: 5,95%
3. Đóng góp mới: Đã mô tả hình thái giải phẫu của mũi XB qua nội soi và CLVT. Đã áp dụng bộ test khứu giác PEA để đánh giá chức năng mũi xoang sau PT. Đưa ra khuyến cáo khi thực hiện đường mổ nội soi qua XB trong phẫu thuật u tuyến yên.