Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận Lưu

Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận”

Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực

Mã số: 62.72.01.24

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Quảng

Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quyết Tiến – TS. Phạm Minh Ánh

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu thực hiện trên 95 bệnh nhân phình động mạch chủ bụng dưới thận được điều trị bằng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2017. Qua phân tích các kết quả đạt được, chúng tôi rút ra những kết luận mới sau:

1. Kết quả sớm và trung hạn sau can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận

– Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật rất rất cao (98,9%). Tỷ lệ tử vong sớm (trong vòng 30 ngày) thấp (1,1%), tử vong không liên quan đến túi phình. Tỷ lệ biến chứng sớm thấp, biến chứng sớm thường gặp là tụ máu vết mổ (11,6%), có 1 trường hợp nhồi máu cơ tim (1,1%).

– Rò nội mạch lúc can thiệp ngay sau khi bung ống ghép chiếm tỷ lệ cao (33,7%). Tuy nhiên, tỷ lệ rò sau can thiệp đến 30 ngày thấp (6,3%) vì đa số các trường hợp rò lúc can thiệp có thể xử lý triệt để trước khi kết thúc thủ thuật. Rò nội mạch muộn chiếm tỷ lệ 6,3%, tỷ lệ can thiệp lại liên quan túi phình là 4,2%.

Khi theo dõi trung hạn, tỷ lệ tử vong của can thiệp nội mạch giảm dần theo thời gian. Tử vong đa số không liên quan túi phình mà do các bệnh nội khoa đi kèm.

2. Liên quan giữa đặc điểm giải phẫu cổ túi phình với kết quả điều trị

Có 54 trường hợp (56,8%) có cổ túi phình thuận lợi (CTL) và 41 trường hợp (43,2%) có cổ không luận lợi (CKTL) (7,4% cổ ngắn, 31,6% cổ gập góc, 4,2% cổ ngắn kèm gập góc). Bệnh nhân ở hai nhóm có đặc điểm về tuổi, giới, các yếu tố nguy cơ và bệnh kèm tương đương nhau.

Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật ở hai nhóm tương đương nhau (CTL 98,1%, CKTL 100%, p>0,05). Thời gian can thiệp, lượng cản quang sử dụng, lượng máu mất cao hơn ở nhóm CKTL, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

– Trong nhóm cổ không thuận lợi thì nhóm cổ ngắn có nguy cơ rò nội mạch loại IA và tỷ lệ dùng thêm các ống ghép bổ sung, nong bóng đoạn cổ gần cao hơn hơn so với nhóm cổ thuận lợi.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận

.zip
5.37 MB

Có thể bạn quan tâm