Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật Lưu

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 1 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật.

Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa

Mã số: 62720125

Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Đức Thụ

Họ và tên cán bộ hướng dẫn:

1. GS.TS. Nguyễn Ngọc Bích

2. PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

– Về chỉ định

Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật được chỉ định phổ biến nhất cho sỏi đường mật ngoài gan 73,9%, sau đó là sỏi đường mật trong gan 12,6% và sỏi đường mật ngoài gan kết hợp với trong gan 13,5%. Phẫu thuật theo chương trình là chủ yếu 89,2%.

Sau lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại có 11,7%.

Người bệnh có tiền sử phẫu thuật ổ bụng là 36,9%, trong đó mổ sỏi đường mật chiếm 16,2%.

Tỷ lệ người cao tuổi lên đến 38,7%.

– Về kỹ thuật

Phẫu thuật qua 4 trocar phổ biến nhất 75,7%.

Phẫu thuật gỡ dínhcho 40,2% trường hợp, 100% các trường hợp có tiền sử mổ sỏi đường mật phải phẫu thuật gỡ dính.

Đường vào lấy sỏi chủ yếu qua mở ống mật chủ 90,7%.

Phương tiện lấy sỏi bằng rọ lấy sỏi có tỷ lệ cao nhất 43,9%. Các phương tiện khác: Mirizzi 16,8%, tán sỏi điện thủy lực 27,1% và kết hợp các phương tiện là 8,4%.

Tán sỏi điện thủy lực thực hiện cho 32,7% trường hợp. Lý do tán sỏi: sỏi to 31,4 %, sỏi kẹt đường mật và đúc khuôn 68,6%.

Đa số được bệnh nhân được đặt dẫn lưu Kehr 83,2%, khâu kín ống mật chủ 7,5%, kẹp và buộc ống túi mật 9,3% trường hợp.

– Về kết quả sớm

Tỷ lệ thành công của phẫu thuật đạt 96,4%.

Tỷ lệ sạch sỏi chung ngay trong mổ đạt 74,8%. Tỷ lệ sạch sỏi riêng từng nhóm: đường mật ngoài gan 100%, đồng thời sỏi đường mật trong và ngoài gan là 35,7% thấp nhất là sỏi đường mật trong gan 10%.

Thời gian phẫu thuật trung bình 133,6 ± 46,3 phút.

Thời gian nằm viện trung bình 5,9 ± 2,6 ngày.

Biến chứng sau phẫu thuật chung 10,3%: rò mật 2,8%, áp xe dư sau phẫu thuật 0,9%, viêm phổi 6,6%.

Phân loại kết quả điều trị chung: tốt 64,0%, trung bình 34,2% và kém là 1,8%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật

.zip
2.80 MB

Có thể bạn quan tâm