THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu vai trò của nhiễu loạn tần số tim trong tiên lượng tử vong bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp”
Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 62720141
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Lương Kỷ
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: TS. Tôn Thất Minh – PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Tỉ lệ nhiễu loạn tần số tim (NLTST) trên điện tâm đồ liên tục 24 giờ:
Nhiễu loạn tần số tim: 43,9% có NLTST=0; 46,5% có NLTST=1 và 9,6% có NLTST=2.
Thời điểm đo NLTST sau nhồi máu cơ tim là 7 ngày.
2. Liên quan NLTST với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị:
NLTST có liên quan đến tuổi (p<0,001), đái tháo đường (p=0,001), rối loạn lipid máu (p=0,033), tai biến mạch máu não (p=0,022), bệnh thận mạn (p=0,002), nhồi máu cơ tim vùng trước rộng (p=0,001), phân độ Killip (p<0,001), ngoại tâm thu trên thất (p<0,001), ngoại tâm thu thất (p <0,001), phân độ Lown >3 (p=0,009) và biến thiên nhịp tim giảm (p=0,023).
– NLTST không liên quan đến tần số tim trung bình 75 chu kỳ/phút trong 24 giờ (p=0,801), loại nhồi máu cơ tim (p=0,888), phân suât tống máu ≤35% (p=0,076), số mạch vành hẹp (p=0,089), điều trị can thiệp hay nội khoa (p=0,755) và thuốc điều trị sau nhồi máu cơ tim (p>0,05).
3. Giá trị tiên lượng của NLTST trong tử vong tim mạch 2 năm sau nhồi máu cơ tim:
NLTST bất thường là yếu tố dự báo độc lập tử vong tim mạch qua phân tích đa biến: NLTST=2 có HR-8,9 (KTC95%: 2,3-35,3; p=0,002), NLTST=1 có HR=6,5 (KTC95%: 1,9-22,4; p=0,003).