TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu vạt nhánh xuyên động mạch mông trên kết hợp hút áp lực âm trong điều trị vết loét mạn tính cùng cụt.
Chuyên ngành: Ngoại Bỏng
Mã số: 62 72 01 28
Họ và tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN VĂN THANH
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS NGUYỄN VĂN HUỆ
2. TS TRẦN VÂN ANH
Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
NC góp phần tìm ra đặc điểm giải phẫu NX của ĐMMT, vai trò của hút áp lực âm (VAC) trong điều trị loét cùng cụt cũng như phương pháp điều trị loét cùng cụt bằng vạt NX ĐMMT.
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu cuống vạt nhánh xuyên động mạch mông trên:
Tổng số lượng NX ĐMMT (n= 189)
Số NX trung bình trên mỗi tiêu bản 6,3 ± 1,2
Đường kính trung bình của NX ĐMMT
Tại nguyên ủy (n = 189) : 1,15 ± 0,16 (0,76 – 1,59)
Ngoài cân cơ mông lớn (n = 189): 1,02 ± 0,15 (0,70 -1,46)
2. Hiệu quả của VAC trong điều trị hổ trợ ổ loét cùng cụt mạn tính Các triệu chứng lâm sàng như:
+ Phù nề giảm từ 62,2%, mô hạt xuất hiện 100%, dịch tiết giảm 59,5 % trong 37 bệnh nhân.
+ Lượng dịch hút giảm rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở thời điểm T0 là 74,9 ± 20,5 so với thời điểm T1 là 25,1 ± 6,9(ml). thu hẹp
+ Diện tích ổ loét (cm2) từ thời điểm D0 là 82,5 ± 42,3 đến thời điểm D1 là 62,1 ± 30,9 có ý nghĩa thống kê.
+ Chủng loại và số lượng vi khuẩn tại ổ loét giảm sau hút VAC có ý nghĩa thống kê từ 289,13 313,92 con còn 71,27 113,97 con.
+ Sự thay đổi trên mô tế bào theo hướng tích cực như: số lượng tế bào viêm giảm từ 31,08 ± 3,161 so với 19,68 ± 4,018, nguyên bào sợi tăng từ 9,52 ± 1,982 đến 17,36 ± 1,955, số lượng tân mạch tăng từ 2,44 ± 0,821 lên 4,04 ± 0,676 có ý nghĩa thống kê.
3. Hiệu quả che phủ của vạt nhánh xuyên động mạch mông trên:
Tỉ lệ sống hoàn toàn của vạt sau chuyển vạt là 89,5%, hoại tử mép vạt là 10,5%, không có vạt hoại tử.
Kích thước trung bình của vạt như sau: diện tích vạt (cm²) là 111,6 ± 27,0 (60 – 180) , chiều dài 13,6 ± 2,2 (10 – 18) cm, chiều rộng là 8,1 ± 1,2 (6 – 10) cm
Thời gian điều trị trung bình là 25,8 ± 10,5 (10 – 40) ngày đối với ( vạt trượt V-Y) và 25,4 ± 9,3 (10 – 44) ngày với vạt cánh quạt.
Thời gian theo dõi trung bình: 19,7 ± 14 (tháng) ( dao động từ 3- 40 tháng)