THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu xác định giống và phát triễn lúa japonica ở miền Bắc Việt Nam”
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Tuấn Phong
Họ tên người hướng dẫn:
1, GS. TS. Đỗ Năng Vịnh
2. TS. Lê Quốc Thanh
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
– Luận án là 1 công trình khoa học mang tính thực tiễn cao được nghiên cứu đồng bộ về giống, biện pháp kỹ thuật thâm canh tổng hợp, nhằm tăng hiệu quả sản xuất một số giống lúa japonica ở miền Bắc Việt Nam.
– Điều kiện tự nhiên của miền Bắc ở cả đất phù sa sông Hồng và đất bạc màu ở các tỉnh miền núi phía Bắc phù hợp với yêu cầu ngoại cảnh của một số giống lúa thuộc loài phụ japonica. Việc phát triển sản xuất lúa japonica trong thời gian tới là phù hợp với định hướng tăng diện tích lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu ngày càng tăng cao của người dân cũng như phục vụ cho xuất khẩu.
– Các giống lúa japonica J01, J02 được xác định là giống thích nghi, phù hợp với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, thích nghi trên phổ rộng của các tỉnh phía Bắc, các giống này có tỉnh thích ứng cũng như độ ổn định về năng suất cao.
– Thời vụ gieo trồng giống J01 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn tỉnh Yên Bái: Vụ Xuân gieo trồng vào 25/01 và vụ Mùa gieo trồng vào 04/7. Mật độ gieo trồng thích hợp: 50 khóm/m². Sử dụng các chất phá ngủ để tăng tỷ lệ nảy mầm trước khi gieo trồng
– Mô hình sử dụng giống mới tuyển chọn J01 áp dụng quy trình canh tác dựa trên kết quả nghiên cứu. Mô hình cho năng suất cao hơn hai giống đối chứng:
+ Tại xã Gia Hội – huyện Văn Chấn, năng suất thực thu của J01 đạt 69,8 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng Nhị ưu 838 (NSTT 69 tạ/ha) là 1,2%, cao hơn HT1 (NSTT: 58 tạ/ha) là 20,3%.
+ Tại xã Hát Lựu – huyện Trạm Tấu, năng suất thực thu của J01 đạt 69,5 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng Nhị ưu 838 (NSTT 67,9 tạ/ha) là 2,4%, cao hơn HT1 (NSTT: 56,8 tạ/ha) là 22,4%.