TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 62 62 01 05
Họ tên Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Vĩnh Châu
Người hướng dẫn khoa học: Gs. Ts. Nguyễn Văn Thu
Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Cần Thơ
1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN
Nghiên cứu này được thực hiện trên 9 tỉnh/thành của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và tại trường Đại học Cần Thơ nhằm mục đích đánh giá hiện trạng chăn nuôi, xác định nhu cầu dưỡng chất để khuyến cáo cho sự nghiên cứu và sản xuất chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL. Đề tài gồm có 1 điều tra về hiện trạng chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL, 4 thí nghiệm xác định mức hợp lý của xơ trung tính (NDF), năng lượng trao đổi (ME), protein thô (CP) và bổ sung axít amin thiết yếu trong khẩu phần thỏ thịt lai (New Zealand x địa phương) và 1 thí nghiệm đánh giá kỹ thuật tỉ lệ tiêu hoá (TLTH) ở in vitro và thành phần hóa học của thức ăn thô xanh cho thỏ để ước lượng năng lượng trao đổi (ME).
Các kết quả đã cho thấy chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL có quy mô từ 10 – 20 thỏ cái sinh sản có 35 trại (chiếm 66,0%), trại nuôi từ 20 – 50 nái có 15 trại (chiếm 28,3%) và chỉ có 3 trại nuôi trên 50 nái (chiếm 5,70%). Sử dụng giống lai (New Zealand x địa phương) là phổ biến và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân nên năng suất thấp vì dinh dưỡng kém. Do vậy chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL cần được nghiên cứu xác định nhu cầu dưỡng chất làm cơ sở phối hợp khẩu phần và ứng dụng để cải thiện hiệu quả chăn nuôi.
Hàm lượng NDF trong khẩu phần tăng từ 36,0 đến 48,0% hoặc giảm từ 36,0 xuống 33,0% đều làm giảm sự tiêu thụ dưỡng chất, tích lũy nitơ (N) và tăng khối lượng của thỏ. Hàm lượng NDF tốt trong khẩu phần thỏ lai (New Zealand x địa phương) ở ĐBSCL là từ 36,0 đến 39,0%, mức này là cao hơn khuyến cáo cho thỏ nuôi ở vùng ôn đới là từ 30,0% đến 35,0%.
Mức ME tăng dần trong khẩu phần từ 2.100 đến 2.700 kcal/kg DM đã cải thiện được sự tận dụng dưỡng chất, tăng khối lượng, tích lũy N, quầy thịt và các chỉ tiêu dịch manh tràng của thỏ. Mức ME tốt trong khẩu phần thỏ lai (New Zealand địa phương x) ở ĐBSCL là từ 2.500 đến 2.700 kcal/kg DM với hạt bắp là nguồn thức ăn bổ sung năng lượng chính. Tuy nhiên lượng ME thỏ lai ở ĐBSCL thu nhận được hàng ngày từ 124 đến 158 kcal/kg W0,75 thấp hơn thỏ ôn đới là từ 204 đến 227 kcal/kg W0,75.
Khi tăng dần hàm lượng CP trong khẩu phần từ 15,0 đến 23,0% đã cải thiện được mức tăng khối lượng, quầy thịt, tỉ lệ tiêu hóa xơ và chỉ tiêu dịch manh tràng của thỏ, nhưng giảm hiệu suất tích lũy N. Mức CP thích hợp trong khẩu phần thỏ lai (New Zealand x địa phương) ở ĐBSCL là từ 17,0 đến 19,0% với nguồn thức ăn bổ sung protein chính trong khẩu phần là đậu nành hạt, mức này là hơi cao hơn các khuyến cáo cho thỏ ôn đới là từ 15,4 đến 17,8%, nhưng lượng CP thu nhận được hàng ngày là từ 11,3 đến 12,3 g/kg W0,75 thấp hơn thỏ ôn đới là từ 12,4 đến 14,1 g/kg W0,75.
Bổ sung hàm lượng lysine và methionine + cystine trong khẩu phần ở mức 0,76 và 0,60%, có thể giảm CP từ 17,0% xuống 14,0% vẫn không ảnh hưởng đến tăng khối lượng của thỏ lai (New Zealand x địa phương) ở ĐBSCL. Tuy nhiên giảm được sự bài thải N và tăng hiệu suất tận dụng protein (P < 0,05) cũng như hiệu quả kinh tế.
Năng lượng trao đổi ME của thức ăn thô xanh được tính từ các giá trị thực nghiệm của tỉ lệ tiêu hóa ở in vitro có mối liên hệ rất gần với in vivo (R2 = 0,935), dù vậy sự tính ME từ các thành phần hóa học thức ăn cũng có mối liên hệ tốt với in vivo (R2 = 0,827).
Kết luận của nghiên cứu cho thấy chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL có quy mô nhỏ, sử dụng giống lai (New Zealand x địa phương) là phổ biến và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân nên năng suất thấp vì dinh dưỡng kém; độ hợp lý của mức NDF, ME, CP, lysine và methionine + cystine đã cải thiện được năng suất và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi thỏ thịt lai ở ĐBSCL; và ước tính giá trị ME của các loại thức ăn thô xanh từ TLTH ở in vitro cho kết quả tốt để phối hợp khẩu phần cho thỏ lai ở ĐBSCL.
Từ khóa: loài gặm nhấm, năng suất, tận dụng, dưỡng chất, nhu cầu, ước lượng
2. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL và có các đề xuất thích hợp về dinh dưỡng, thức ăn và năng suất trong các nghiên cứu cần thiết.
Xác định được mức xơ trung tính (NDF), năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine + cystine tối ưu trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi lấy thịt ở ĐBSCL.
Đánh giá được các giá trị của TLTH ở in vitro và thành phần hóa học của thức ăn thô xanh để ước tính các giá trị năng lượng trao đổi cho thỏ lai ở ĐBSCL.
Kết quả và kết luận của nghiên cứu về mức NDF, ME và CP hợp lý trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) cao hơn khuyến cáo cho thỏ nuôi ở vùng ôn đới, tuy nhiên lượng ME và CP thu nhận hằng ngày của thỏ lai của luận án thì thấp hơn.
3. CÁC ỨNG DỤNG/KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN, NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Kết quả luận án xác định được mức dưỡng chất NDF từ 36,0 đến 39,0%; ME từ 2500 đến 2700 kcal/kg DM; CP từ 15,0 đến 17,0%; lysine 0,76% và methionine + cystine 0,60% là tốt để ứng dụng phối trộn khẩu phần thực tế cho thỏ thịt lai (New Zealand x địa phương) ở ĐBSCL.
Kết quả luận án là tư liệu khoa học tốt để các cơ quan nghiên cứu và giảng dạy tham khảo về mức NDF, ME, CP, lysine và methionine + cystine hợp lý trong khẩu phần dùng để nuôi thỏ lai và ước tính giá trị ME các loại thức ăn cho thỏ từ các giá trị TLTH ở in vitro để phối hợp khẩu phần cho thỏ lai ở ĐBSCL.
Đề tài là cơ sở tốt giúp cho người chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL lựa chọn mức dưỡng chất và thức ăn phù hợp với địa phương để phối hợp khẩu phần nuôi thỏ mau lớn và có hiệu quả kinh tế tốt hơn. Nhưng cần tiếp tục nghiên cứu thêm ảnh hưởng của các dưỡng chất khác như threonine, các loại khoáng và các nguồn xơ khác nhau trong khẩu phần thỏ lai (New Zealand x địa phương) lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long.