Luận án – Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam Lưu Free

Luận án – Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Minh Tính Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: “Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam”

Chuyên ngành:  Giáo dục học.

Mã số: 9140101

Nghiên cứu sinh:  LƯƠNG THÀNH TÀI

Cán bộ hướng dẫn NCS:     

1. PGS.TS Nguyễn Hoàng Minh Thuận

2. TS. Dương Thị Thùy Linh

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án lựa chọn được 42 chỉ số và test để kiểm tra hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam, trong đó: về hình thái gồm 06 chỉ số, về chức năng gồm 10 chỉ số/test, về tâm lý gồm 04 test, về thể lực gồm 11 chỉ số/test, về kỹ thuật gồm 11 chỉ số/test.

Luận án đã xác định được mô hình của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam bao gồm 5 yếu tố với 42 chỉ số/ test, cụ thể: Hình thái: Chiều cao đứng (cm): 167, Cân nặng (kg): 55, Chỉ số Quetelet (g/cm): 329, Chiều dài sải tay (cm): 163, Chiều dài cánh tay (cm): 65.6 và Cấu trúc hình thể Somatotype: Nội mô; Chức năng: Nhịp tim (lần/phút): 70, Công năng tim (HW): 6.63, Huyết áp (mmHg): 115/73, Dung tích sống (lít): 3414, VO2max (ml/kg/min): 48.1, Testosterone (nmol/dl): 2.20, Hoocmon tăng trưởng (GH), (mmol/dl): 4.17, IGF-I (Insulin-like growth factor I): 280.2, Cortisol (nmol/dl): 468 và Công thức máu (HGB) (g/dl): 14.5; Tâm lý: Phản xạ đơn (ms): 119, Phản xạ phức (ms): 203, Khả năng xử lí thông tin (vòng hở Landolt): 1.56 và Loại hình thần kinh (Biểu 808): Cận linh hoạt; Thể lực: Bật cao tại chỗ (cm): 61.5, Bật xa tại chỗ (cm): 214, Nằm sấp chống đẩy 1 phút (lần): 25, Nằm ngửa gập bụng 1 phút (lần): 52, Chạy 30m XPC (giây): 5.79, Chạy 100m (giây): 14.09, Chạy 800m (phút, giây): 2:36, Ném cầu xa (cm): 760, Di chuyển ngang sân đơn 1 phút (lần): 20, Di chuyển dọc sân đơn 1 phút (lần): 17 và Di chuyển 4 góc sân 1 phút (lần): 30 và Kỹ thuật: Đập cầu 10 quả đường thẳng dọc biên ô 1m x 4.72m (quả): 9, Đập cầu 10 quả đường chéo dọc biên ô 1m x 4.72m (quả): 8, Phát cầu cao sâu: 10 quả ô 1m x 1m cuối sân (quả): 10, Phát cầu thấp gần 10 quả ô 20cm x 2.61m (quả): 9, Đánh cầu cao đường thẳng 10 quả ô 1m x 1m (quả): 10, Đánh cầu cao đường chéo 10 quả ô 1m x 1m (quả): 10, Tạt cầu dọc biên 10 quả ô 1m x 4.72m (quả): 9, Treo (chặt) cầu đường thẳng ô 1.98m x 1m (quả): 8, Treo (chặt) cầu đường chéo ô 1.98m x 1m (quả): 9, Vê cầu (bỏ nhỏ) đường thẳng ô 0.5m x 0.5m (quả):10, Móc cầu (kéo cầu) đướng chéo 0.5m x 0.5m (quả): 9.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố mô hình ảnh hưởng đến thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam, thì biến Tâm lý có tầm quan trọng lớn nhất, tiếp đến Thể lực, Kỹ thuật, Hình thái và cuối cùng là biến Chức năng căn cứ vào độ lớn của các hệ số hồi quy.

Qua kết quả so sánh, phân tích cho thấy, mức độ ảnh hưởng  các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của VĐV trẻ Việt Nam thấp hơn nữ VĐV cầu lông cấp cao và có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Do đó, trong quá trình đào tạo các VĐV trẻ cần chú ý nâng cao các chỉ số chưa có mức ảnh hưởng cao, đặc biệt là các chỉ số tâm lý để góp phần nâng cao thành tích cho VĐV.

Tải tài liệu

1.

Luận án – Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam

.zip
2.73 MB

Có thể bạn quan tâm