NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Ổn định hóa cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201_TC
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hải Yến Mã NCS: 911.36.12TC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Định, TS. Trần Tất Thành
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
1. Ổn định hóa cổ tức là hiện tượng được kiểm chứng và công nhận tại các nước thuộc nhóm thị trường phát triển và thị trường mới nổi. Luận án đã kiểm chứng và đánh giá hiện tượng này tại thị trường cận biên đang trong quá trình nâng hạng như ở Việt Nam.
2. Luận án đã đề xuất sử dụng biến sở hữu Nhà nước trong mô hình của lý thuyết người đại diện để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng của Nhà nước trong quyết định chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
3. Bên cạnh thước đo truyền thống là tốc độ hiệu chỉnh cổ tức (Speed of Ajustment – SOA) theo mô hình Litner (1956), luận án đã sử dụng thêm thước đo biến động tương đối (Relative Volatility – RelVol) do Leary và Michaely (2011) đề xuất để kiểm chứng và đánh giá hiện tượng ổn định hóa cổ tức. Thước đo RelVol được cho là có thể khắc phục hiện tượng sai lệch do mẫu nhỏ mà thước đo SOA có thể mắc phải, nhờ đó giúp khẳng định chắc chắn hơn kết quả nghiên cứu về hiện tượng ổn định hóa cổ tức trên thị trường cận biên đang nâng hạng như trường hợp Việt Nam.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tồn tại của hiện tượng ổn định hóa cổ tức tại Việt Nam. Kết quả từ hai thước đo SOA và RelVol có sự tương đồng chặt chẽ. So với các nghiên cứu đã thực hiện thì mức độ ổn định hóa cổ tức tại Việt Nam là thấp hơn so với tại các thị trường phát triển và mới nổi.
Dựa trên những luận giải từ khung lý thuyết tín hiệu và lý thuyết người đại diện, kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tượng ổn định hóa cổ tức phù hợp với những doanh nghiệp tiềm ẩn vấn đề đại diện lớn (là doanh nghiêp có cấu trúc sở hữu phân tán, sở hữu tổ chức lớn, có ít cơ hội tăng trưởng, có quy mô lớn và hoạt động trong ngành có mức độ canh tranh cao) và biến động lợi nhuận cao. Đặc biệt, mối quan hệ phi tuyến (hình chữ U) giữa mức độ ổn định hóa cổ tức với biến tuổi của doanh nghiệp là một phát hiện mới của luận án. Ngoài ra, luận án cho thấy lý thuyết người đại diện phù hợp để giải thích chính sách cổ tức ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa tham khảo cho quyết định của nhà đầu tư. Nhà đầu tư nhận diện được những nhóm doanh nghiệp có thể sẽ có mức độ ổn định hóa cổ tức cao hơn nhóm khác để đưa ra được chiến lược đầu tư phù hợp với mình. Ngoài ra, luận án còn cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách trong việc đánh giá thị trường và ra quyết định.