Tóm tắt nội dung luận án
Diễn biến thời tiết thất thường và xâm nhập mặn cùng với sự bất ổn định về thị trường, giá bán thấp trong khi giá vật tư tăng cao làm cho việc thay đổi mô hình sản xuất để thích ứng diễn ra như là một hiện tượng tất yếu. Chuyển đổi mô hình sản xuất phù hợp là một trong những giải pháp để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro và cần nhiều nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất (kinh tế và môi trường) đồng thời hạn chế rủi ro cho những nông hộ khu vực này. Do vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp sang tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL); (2) Phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển ĐBSCL và (3) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển ĐBSCL.
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 294 nông hộ vùng chuyển đổi ven biển khu vực ĐBSCL để tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình sản xuất và so sánh hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế và môi trường. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận phân tích giới hạn biên ngẫu nhiên theo hướng một bước (one-step stochastic frontier analysis) để ước lượng hiệu quả kinh tế và môi trường cho mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng nuôi tôm của nông hộ đạt lợi nhuận trung bình 430 triệu đồng/ha/vụ tại tỉnh Sóc Trăng và 394 triệu đồng/ha/vụ tại tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hiệu quả kinh tế và môi trường của nông hộ nuôi tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển đạt ở mức khá cao, cụ thể là hiệu quả môi trường trung bình khoảng 91,77% và hiệu quả kinh tế trung bình đạt khoảng 87,8%. Hiệu quả kinh tế và môi trường của nông hộ nuôi tôm thâm canh tỉnh Sóc Trăng đều cao hơn ở tỉnh Sóc Trăng.
Những kết quả mới của luận án:
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với trường hợp tỉnh Sóc Trăng (chuyển đổi mô hình từ mía sang tôm), các biến Lao động nữ, Vay vốn, Tham gia tổ chức, Diện tích đất và Khoảng cách ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến quyết định chuyển đổi mô hình trong khi Trình độ là biến duy nhất có ảnh hưởng tỷ lệ thuận. Đối với trường hợp tỉnh Kiên Giang (chuyển đổi từ lúa-tôm sang tôm thâm canh), cho thấy Khoảng cách từ ruộng đến sông cũng ảnh hưởng tỷ lệ nghịch trong khi Trình độ và Kinh nghiệm nuôi tôm có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến quyết định chuyển đổi mô hình sản xuất.
Về hiệu quả kinh tế, kết quả nghiên cứu cho thấy mức hiệu quả kinh tế trung bình của mô hình nuôi tôm tỉnh Kiên Giang là 89,98%, khác biệt không có ý nghĩa so với hiệu quả kinh tế tỉnh Sóc Trăng là 86,95%. Với mức hiệu quả kinh tế trung bình này, nông hộ nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang có thể giảm lần lượt khoảng 13,05% và 10,02% tổng chi phí đầu tư trong khi đầu ra không thay đổi.
Về hiệu quả môi trường, mức hiệu quả trung bình của mô hình tôm chuyển đổi tại địa bàn nghiên cứu đạt khoảng 91,77%, cụ thể đạt 89,73% ở tỉnh Sóc Trăng và 97,02% ở tỉnh Kiên Giang. Kết quả này cho thấy nông hộ nuôi tôm ở tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang có thể giảm lần lượt khoảng 10,27% và 2,08% tổng lượng đầu vào các yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường (thức ăn, thuốc và nhiên liệu) mà không làm giảm đầu ra trong điều kiện các đầu vào khác không đổi.
Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế theo mô hình một bước cho thấy 03 yếu có ảnh hưởng ý nghĩa đến mức hiệu quả kinh tế của nông hộ gồm số ao, diện tích ao và mật độ, trong đó số ao có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch và hai yếu tố còn lại có ảnh hưởng tỷ lệ thuận. Ngoài ra, kết quả hồi quy Tobit cho thấy có 05 yếu có ảnh hưởng ý nghĩa đến hiệu quả môi trường, trong đó ba biến kinh nghiệm, diện tích ao và mật độ có ảnh hưởng tỷ lệ thuận và hai biến Địa bàn và Số ao có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với hiệu quả môi trường.
Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình canh tác, ước lượng hiệu quả kinh tế và môi trường cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức hiệu nhằm góp phần giúp cho các cơ quan chuyên môn và lãnh đạo ngành nông nghiệp tỉnh tại 2 địa bàn Sóc Trăng và Kiên Giang đề xuất giải pháp quản lý tình hình chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp vùng ven biển cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho nông hộ nuôi tôm vùng chuyển đổi.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho quá trình đào tạo các chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ở bậc đại học và sau đại học.