TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SỬ DỤNG THÀNH CÔNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP CHO CÁC CHUYÊN GIA KẾ TOÁN
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301
Nghiên cứu sinh: Phan Thị Bảo Quyên Khóa: 2011
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn luận án: PGS. TS. Võ Văn Nhị và TS. Nguyễn Thị Kim Cúc
Nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án:
1. Hàm ý lý thuyết
1.1. Nghiên cứu hệ thống ERP liên quan đến kế toán (đóng góp 1)
Đầu tiên, mô hình này đưa ra một viễn cảnh toàn diện và sâu sắc hơn về vai trò của các chuyên gia kế toán trong việc nâng cao hiệu suất doanh nghiệp trong bối cảnh sử dụng và hậu triển khai hệ thống ERP.
Thứ hai, nghiên cứu này thay đổi nhận thức của các học giả, các nhà nghiên cứu, cụ thể là, thay vì bị ảnh hưởng bởi chất lượng thông tin theo quan điểm của người dùng thông thường, việc sử dụng hữu hiệu hệ thống ERP của các chuyên gia kế toán và sự hài lòng của họ phụ thuộc vào lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP mà họ nhận thức được. Nói cách khác, thay vì chất lượng thông tin, lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP mới có thể cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, một đóng góp khác của mô hình ESMAP vào tổng quan nghiên cứu hiện nay là nó không chỉ mở ra một hướng nghiên cứu hoàn toàn mới trong nghiên cứu lĩnh vực nghiên cứu ERP vốn đã được khai thác nhiều, mà còn gián tiếp thừa nhận tầm quan trọng của nghiên cứu về kế toán viên, một trong những trường phái nghiên cứu kế toán hành vi (BAR) vẫn chưa được quan tâm đúng mực trong nhiều năm qua. Có thể nói, thông qua lợi ích kế toán nhận được, việc sử dụng hữu hiệu, sự hài lòng, kết quả công việc của các chuyên gia kế toán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp họ đang làm việc (một cách trực tiếp hoặc gián tiếp) có thể được tăng cường bất kỳ khi nào họ nhận ra những lợi ích dó.
1.2. Nghiên cứu HTTT (đóng góp 2)
Nghiên cứu này đã tìm ra khái niệm sử dụng hệ thống thích hợp cho bối cảnh HTTT (cụ thể là hệ thống ERP) trong giai đoạn triển khai và hậu triển khai. Phát hiện này giúp tháo gỡ một nút thắt của việc tìm ra khái niệm và xác định thang đo sử dụng hệ thống trong môi trường HTTT đương đại, vốn đã tồn tại từ rất lâu (DeLone & McLean, 2016). Nghiên cứu này ngòai việc lựa chọn khái niệm sử dụng hữu hiệu là khái niệm sử dụng hệ thống giai đoạn hậu triển khai ERP, nó còn thực hiện phân tích nhân tố để giảm các biến đo lường không thích hợp và xác định cấu trúc phù hợp cho khái niệm sử dụng hữu hiệu cũng như thực hiện phân tích CFA để khẳng định khái niệm mới này phù hợp với mô hình biến bậc cao. Tiếp đó, khái niệm này được sử dụng trong mô mình ESMAP để kiểm định mô hình. Tác giả tin tưởng mạnh mẽ rằng biến sử dựng hữu hiệu đã được kiểm định một các đầy đủ có thể được sử dụng cho các nghiên cứu trong tương lại và cung cấp thêm hiểu biết về cách hệ thống ERP được sử dụng, điều vốn chưa tìm được câu trả lời trong các nghiên cứu HTTT trước đây.
1.3. Nghiên cứu mô hình thành công ERP (đóng góp 3)
Thứ nhất, nghiên cứu này bổ sung kiến thức về những lợi ích hậu triển khai hệ thống ERP.
Thứ hai, nghiên cứu này cung cấp đủ bằng chứng ủng hộ cho các luận điểm ban đầu của tác giả rằng lợi ích kế toán nhận được là biến thích hợp và có ý nghĩa giúp giải thích sự khác biệt giữa mô hình ESMAP và các mô hình ESM khác.
Thứ ba, tương tự như mô hình thành công HTTT D&M (1992), nghiên cứu này nổ lực để đề xuất một mô hình thành công với sự có mặt của toàn bộ các biến của mô hình thành công HTTT D&M (1992) để đảm bảo sự cân bằng giữa khía cạnh tích cực và tiêu cực của các biến cấu thành nên sự thành công như Delone và McLean (1992) đã đề cập.
Thứ tư, mặc dù áp dụng và điều chỉnh các thang đo cũ, nghiên cứu này vẫn tiến hành tái kiểm định những thang đo này để đánh giá liệu rằng chúng vẫn còn phù hợp với HTTT đương đại hay không. Quan trọng hơn, với biến sử dụng hệ thống, bởi vì bản chất phức tạp của nó, nghiên cứu này nỗ lực tìm ra một khái niệm thích hợp hơn. Thêm vào đó, một biến mới, lợi ích kế toán nhận được, đã được nhúng vào mô hình ESMAP với đầy đủ các lập luận hợp lý và lý thuyết nền hỗ trợ cho những lập luận này. Rõ ràng là, mô hình ESMAP hoàn toàn phản ánh được bản chất của hệ thống ERP đương đại trong bối cảnh Việt Nam.
Thứ năm, đối tượng nhắm đến của mô hình ESMAP chỉ là các chuyên gia kế toán. Nghiên cứu này được xem như là nghiên cứu đầu tiên tập trung vào chỉ một loại người dùng hệ thống, các chuyên gia kế toán, người chịu trách nhiệm cực kỳ lớn ở các doanh nghiệp đã triển khai hệ thống ERP. Do đó, mô hình ESMAP hoàn toàn khác biệt với các mô hình thành công ERP trước đây.
Thứ sáu, nghiên cứu này vận dụng nguyên tắc quản lý chất lượng nổi tiếng của Juan (1998), “sự phù hợp cho việc sử dụng”, để kết nối các biến trong mô hình thành công HTTT D&M (1992) cũng như mô hình ESMAP và giải thích mối quan hệ giữa chúng.
Thứ bảy, nghiên cứu này cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về mô hình thành công ERP trong khi phần lớn nghiên cứu thành công ERP chỉ đưa ra khuôn mẫu lý thuyết mà không kiểm định chúng.
Thứ tám, nghiên cứu này đề xuất và kiểm định mô hình ESMAP ở cấp độ tổ chức. Nó cung cấp bằng chứng thực nghiệm giải thích đáng kể các mối quan hệ có kết quả hỗn hợp, yếu hoặc thậm chí chưa được đề cập đến ở cấp độ tổ chức trước đây.
2. Hàm ý quản lý
Nghiên cứu này cũng có ý nghĩa thiết yếu từ quan điểm thực tế. Mô hình ESMAP là một công cụ mới mà các bên liên quan có thể dùng để tối đa hóa các tác động tích cực của hệ thống ERP. Cụ thể, luận án này cung cấp cho các bên liên quan như chuyên gia kế toán, ban quản lý doanh nghiệp, thậm chí là nhà cung cấp giải pháp ERP một công cụ mô phỏng cho phép họ xác định các chiến lược để nâng cao kết quả làm việc của các chuyên gia kế toán và kết quả hoạt dộng của doanh nghiệp như là bằng cách dự đoán và sử dụng những giải pháp kịch bản đã được lên sẵn dựa trên tác động giữa các biến trong mô hình ESMAP.