Luận án Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Lưu

Luận án Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Danh mục: , Người đăng: Nhung Cao Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 7 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ HỌC THUẬT, LÝ LUẬN, LUẬN ĐIỂM MỚI VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIÊN CỦA LUẬN ÁN

1. Tóm tắt mở đâu

Đề tài luận án: Quản lý nhà nước vê hợp tác quốc tê trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chuyên ngành: Quản lý công;                  Mã số: 9 34 04 03

Nghiên cứu sinh: Lương Văn Thăng

Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh; 2. PGS.TS. Trân Quốc Thăng

Cơ sở đào tạo: Học viện Hành chính Quốc gia

2. Nội dung trang thông tin tóm tắt

Thứ nhất, luận án khẳng định hợp tác quốc tê vê KH&CN ngày càng trở nên quan trọng đôi với sự phát triển của mọi quốc gia; cụ thể là phụng sự cho sự phát triển KH&CN, kinh tê, đảm bảo an ninh công nghệ và trở thành một bộ phận trong chính sách ngoại giao của môi nước. Hợp tác quốc tê vê KH&CN có tính tự nhiên (nhu câu hợp tác tất yêu giữa các nhà khoa học, chia sẻ tri thức xuyên biên giới); tính cạnh tranh (do công nghệ ngày càng được tích hợp vào hàng hóa quyêt định tính cạnh tranh của sản phẩm); tính lan tỏa lợi ích (mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia); tính hợp lực với chính sách đôi ngoại quốc gia và tính trách nhiệm quốc tê (nhiêu vân đê toàn câu cân được giải quyết).

Thứ hai, luận án khẳng định quản lý nhà nước quyêt định đên tâm nhìn, mục đích, kêt quả và hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tê vê KH&CN. QLNN về hợp tác quốc tê trong lĩnh vực KH&CN có 3 đặc tính nổi bật, gôm có: tính liên ngành cao (đan xen và phụ thuộc vào QLNN vê KH&CN, kinh tê an ninh và ngoại giao); tính chất quốc tê (cân phải thích ứng với các quy định quản lý của đôi tác nước ngoài); tính “hỗ trợ” nổi trội hơn tính “cai trị” (mục đích chủ yêu của QLNN là tạo đà/enabling cho phát triển KH&CN, tăng trưởng kinh tê và làm giàu thêm hiệu suất của hoạt động ngoại giao).

Thứ ba, luận án khẳng định được 3 nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành công tác QLNN về hợp tác quốc tê trong lĩnh vực KH&CN gôm: (i) vê phân bố quyên lực và tổ chức bộ máy quản lý: cân kêt hợp giữa nguyên tắc phân quyên với nguyên tắc tập quyên. Nguyên tắc này được áp dụng cả trong tổ chức quyên lực cũng như bộ máy quản lý; (ii) vê hệ thông các văn bản quản lý: cân đông bộ hóa các quy định vĩ mô, tôi giản các quy định vi mô; và (iii) vê hệ thông tài chính công: cân tạo dựng cơ chế đặc thù. Cụ thể là cân kêt hợp giữa “lực đấy” và “lực hút” của nguồn ngân sách quốc gia, kêt hợp với cơ chê đánh giá dựa trên kêt quả đâu ra.

Thứ tư, luận án khẳng định răng, trong giai đoạn 2000 2017, QLNN vê hợp tác quốc tê trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam đã đặt nên móng và tạo dựng hành lang cho hợp tác quốc tê phát triển. Có một số điểm mạnh như: đã kêt hợp tập trung quyên lực với phân câp, phân quyên giữa cơ quan quản lý đên đơn vị triển khai thực hiện; xây dựng hành lang pháp lý vĩ mô, và hệ thông văn bản quy định hướng dân vi mô; và đã có một số chính sách tài chính công để thúc đẩy hợp tác với đôi tác nước ngoài, cũng như thu hút đôi tác nước ngoài hợp tác KH&CN với Việt Nam. Tuy vậy, vân tôn tại một số điểm hạn chê như: việc phân chia quyên lực quản lý bị phân tán, tập trung quyên lục ở một số nội dung làm bó buộc sự linh hoạt của đơn vị trực tiêp triển khai; nhiêu cơ quan quản lý trung gian, nhiêu văn bản cả vĩ mô và vi mô chông chéo; cơ chê tài chính công có sự hướng dân của nhiêu văn bản, nguôn ngân sách phân tán và thiêu một cơ chê tài chính đặc biệt để vận hành một số chương trình quốc gia có mục tiêu.

Thứ năm, luận án đã đề xuât 08 giải pháp để đối mới QLNN vê hợp tác quốc tê trong lĩnh vực KH&CN giai đoạn 2018 2030, bao gôm: (i) tổ chức sắp xếp lại, quy định rõ thấm quyên quản lý, các cơ quan QLNN tập trung: ban hành chủ trương, chính sách, chiên lược, và các khung khố pháp lý; phân bố kinh phí từ ngân sách nhà nước; và giám sát và đánh giá kêt quả. Đẩy mạnh phân câp đông bộ đên tất cả các đơn vị trực tiêp thực hiện hoạt động hợp tác quốc tê vê KH&CN; (ii) tinh giản đâu môi, đặc biệt là đâu môi quản lý trung gian; phân công rõ đi kèm với tăng cường trách nhiệm cho Bộ KH&CN và Bộ Ngoại giao; (iii) thu hút doanh nghiệp, trường đại học/viện nghiên cứu khu vực tư nhân và nước ngoài tham gia hợp tác quốc tê vê KH&CN; (iv) rà soát và xây dụng đông bộ 03 văn bản vĩ mô gôm: (a) chiên lược đôi ngoại KH&CN quốc gia; (b) các mục tiêu chiên lược cho hợp tác quốc tê vê KH&CN; và (c) các nguyên tắc sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ hợp tác quốc tê vê KH&CN; (v) rà soát và bãi bỏ các quy định pháp lý trung gian, cản trở hoạt động hợp tác quốc tê vê KH&CN; (vi) hình thành một số chương trình hợp tác quốc tê vê KH&CN có mục tiêu chiên lược dài hạn hướng đên thu hút chất xám và công nghệ tiên tiên từ nước ngoài vào Việt Nam; (vii) ban hành cơ chê tài chính đặc biệt để thực hiện một số chương trình mục tiêu quốc gia về hợp tác quốc tê trong lĩnh vực KH&CN; (viii) áp dụng cơ chê sử dụng NSNN làm vôn đôi ứng để thu hút đầu tư ngoài ngân sách cho hợp tác quốc tê vê KH&CN.

Tải tài liệu

1.

Luận án Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

.zip
3.35 MB

Có thể bạn quan tâm