THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Tên luận án: “Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
2. Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01
3. Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Thùy Linh
4. Họ và tên người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Hương Quỳnh & TS. Lưu Hữu Đức
5. Cơ sở đào tạo: Học viện Tài chính
6. Những kết luận mới của Luận án
6.1. Về mặt lý luận
Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp là chủ đề được nhiều học giả trong nước và trên thế giới nghiên cứu, mỗi học giả đề cập tới khía cạnh khác nhau về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra cách tiếp cận mới về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, theo đó quản trị dòng tiền là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đánh giá để điều chỉnh sự vận động của dòng tiền nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả xem xét hoạt động quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp gồm sáu nội dung cơ bản: (1) Lập kế hoạch dòng tiền; (ii) Thiết lập quy chế thu, chỉ tiền; (iii) Xác định nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền; (iv) Quản lý dòng tiền vào; (v) Quản lý dòng tiền ra; (vi) Kiểm soát, tạo lập sự cân bằng thu, chỉ vốn bằng tiền.
Bên cạnh đó, tác giả đã đề xuất một số chỉ tiêu mới đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp như kỳ luân chuyển tiền, nhóm chỉ tiêu tỷ trọng dòng tiền quá hạn, hệ số dòng tiền vào, ra thực tế so với dòng tiền vào, ra kế hoạch bên cạnh hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, hệ số khả năng chỉ trả từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh và nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời) đang được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
6.2. Về mặt thực tiễn
(1) Trên cơ sở khảo sát 50 doanh nghiệp dệt may niêm yết (DN DMNY), phòng vẫn sâu các DN DMNY, tác giả đã phân tích các nội dung quản trị dòng tiền, đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN DMNY, qua đó đã phát hiện nội dung quản trị dòng tiền chưa được các DN này thực hiện đầy đủ. Cụ thể: (1) Một số DN dệt may niêm yết bị mất cân đối dòng tiền, (ii) Kỳ luân chuyển tiền của một số DN dệt may niêm yết chưa được rút ngắn, (iii) Tỷ trọng nợ phải thu quá hạn và nợ phải trả quá hạn còn cao, (iv) Khả năng thanh toán còn hạn chế, (v) Hệ số khả năng chi trả từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh chưa được đáp ứng.
(2) Từ dữ liệu thu thập được của 50 DN DMNY, tác giả đã xây dựng phương trình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến quản trị dòng tiền của nhóm các DN này, qua đó tác giả cũng chứng minh được hai biến kiểm soát gồm: cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp và môi trường kinh tế không tác động đến hoạt động quản trị dòng tiền của các DN DMNY.
(3) Từ kết quả khảo sát kết hợp phỏng vấn sâu DN DMNY, Luận án đề xuất hai nhóm giải pháp:
Thứ nhất, nhóm giải pháp trực tiếp.
(1) Nâng cao chất lượng lập kế hoạch dòng tiền: các DN DMNY cần dự báo dòng tiền chính xác và sử dụng các công cụ giúp dự báo dòng tiền (Fast, ERP…).
(ii) Thiết lập quy chế thu, chỉ tiền chặt chẽ, phù hợp: tác giả đề xuất việc thiết lập quy chế thu, chỉ tiền của các DN DMNY cần: xây dựng và vận hành các công cụ quản lý tiền hiện đại, chuyên nghiệp đồng thời xây dựng hệ thống dự báo tình hình thu, chỉ và biến động số dư trên tài khoản, và thiết lập hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý thu, chi tiền.
Tác giả cũng đề xuất quy chế thu, chỉ tiền tương ứng với các DN DNNY quy mô vốn lớn và các DN DNNY quy mô vốn trung bình & nhỏ.
(iii) Xác định chính xác ngân quỹ tối ưu: trên cơ sở khảo sát 50 DN DMNY, tác giả nhận thấy dòng tiền của nhiều DN DMNY biến động ngẫu nhiên phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu nên mô hình Miller – Orr sẽ phù hợp để xác định nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền của các DN này. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra trình tự áp dụng mô hình Miller – Orr cho các DN DMNY phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhóm DN này.
(iv) Kiểm soát dòng tiền vào hiệu quả: tác giả đưa ra giải pháp kiểm soát dòng tiền đối với chính sách bán hàng và kiểm soát hàng tồn kho thành phẩm. Đối với mỗi chính sách, tác giả đã đề xuất quy trình thực hiện phù hợp.
(v) Kiểm soát chặt chẽ dòng tiền ra: tác giả đã đề xuất các DN DMNY cần kiểm soát dòng tiền ra đối với việc kiểm soát hàng tồn kho nguyên vật liệu và chính sách thanh toán với nhà cung cấp.
(vi) Kiểm soát, tạo lập sự cân bằng thu, chỉ vốn bằng tiền: tác giả đề xuất đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách, đồng thời dự đoán số dư tiền cuối kỳ và xác định số tiền thặng dư (hoặc thâm hụt) của DN. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp xử lý thặng dư và thâm hụt tiền.
Nhóm giải pháp trực tiếp nêu trên đã được tác giả áp dụng đối với DN DMNY điển hình là công ty cổ phần may Sông Hồng.
Thứ hai, nhóm giải pháp bổ trợ. tác giả đã đề xuất tám giải pháp bổ trợ gồm: (1) Bám sát và cập nhật các chính sách mới của các cơ quan quản lý Nhà nước, (ii) Xây dựng bộ phận quản trị dòng tiền chuyên biệt, (iii) Nâng cao nhận thức và năng lực quản trị dòng tiền của nhà quản trị tài chính, (iv) Xem xét quy mô DN khi thực hiện quản trị dòng tiền, (v) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị dòng tiền, (vi) Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, (vii) Lựa chọn sử dụng dịch vụ của thị trường tài chính, (viii) Chủ động tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực sản xuất để tối ưu hóa dòng tiền.
Bên cạnh đó, để thực hiện thành công các giải pháp nêu trên, tác giả đã kiến nghị một số đề xuất với Chính phủ, với Bộ Công thương, với Ngân hàng Nhà nước và với Hiệp hội dệt may Việt Nam.