NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Quyết định lựa chọn sản xuất chè theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) của hộ nông dân vùng Trung du miền núi phía Bắc
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9620115
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Như Trang Mã NCS: NCS37.143NN
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Quang Cảnh,
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
(i) Luận án thảo luận ảnh hưởng của bốn nhóm yếu tố tới quyết định lựa chọn của hộ nông dân trồng chè vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) bao gồm nhóm yếu tố thuộc về: hộ sản xuất, yêu cầu kỹ thuật, thị trường và chính sách nhà nước. Cụ thể, luận án phát triển thêm ba nhân tố nghiên cứu mới: “Yêu cầu kỹ thuật của quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP”, “Chi phí đăng ký chứng nhận GAP” và “Hỗ trợ của nhà nước” trên cơ sở áp dụng lý thuyết Kinh tế học nông dân của Ellis (1980), khung nghiên cứu về quyết định sản xuất của hộ (FAO, 1995), kế thừa có chọn lọc từ lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Ajzen (1975) và bối cảnh nghiên cứu.
(ii) Luận án nghiên cứu quyết định áp dụng GAP và mở rộng hơn nghiên cứu trước đây khi nghiên cứu quyết định duy trì sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP.
(iii) Luận án sử dụng mô hình hồi quy xác suất có điều kiện Bivariate Probit nhằm ước lượng và phân rã tác động trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố tác động tới quyết định duy trì sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP. Phương pháp này khắc phục nhược điểm ước lượng không hiệu quả của mô hình áp dụng lựa chọn và tiếp tục duy trì của mô hình Probit thông thường bởi đã bỏ qua ảnh hưởng của quyết định áp dụng tới quyết định duy trì.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án có các hàm ý sau:
(i) Quyết định áp dụng và duy trì có tương quan chặt với nhau. Quá trình áp dụng lần đầu tạo ra tác động gián tiếp làm tăng ảnh hưởng của các yếu tố tới quyết định duy trì.
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới quyết định áp dụng sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP bao gồm: chủ hộ tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội thái độ của chủ hộ với tiêu chuẩn GAP, lợi ích của sản xuất chè, diện tích sản xuất chè, chính sách của nhà nước sản xuất chè.
(iii) Nữ chủ hộ, khoảng cách từ nhà tới trung tâm huyện, hỗ trợ đăng ký sản xuất chè GAP, doanh thu chè GAP, lợi ích sản xuất chè GAP, diện tích chè lớn, và chính sách hỗ trợ của nhà nước cho sản xuất chè GAP là những nhân tố chính thúc đẩy việc duy trì sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP.
(iv) Luận án đề xuất giải pháp thúc đẩy lựa chọn và duy trì sản xuất chè GAP ở vùng TDMNPB. Các giải pháp chính như: tập trung giải quyết vấn đề thị trường đầu ra, rà soát văn bản và chú ý vấn đề thực thi chính sách liên quan tới sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, cơ chế hỗ trợ các hộ duy trì sản xuất chè GAP.